TIN NỔI BẬT
Bộ Xây dựng làm rõ tiêu chí thẩm định chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo cơ chế đặc thùTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toánTuyển Dụng Nhân viên Kế toán Tổng hợpHộ kinh doanh hưởng lợi từ ngưỡng doanh thu miễn thuế mới 500 triệu đồngThoái vốn dồn dập, thị trường chứng khoán tháng 12 vào cao điểmDịch vụ tài chính số tăng trưởng mạnh mẽQuyết liệt các giải pháp để đạt tăng trưởng trên 8%Giá nhà Hà Nội lập đỉnh, nhà đầu tư dịch chuyển sang thị trường mớiNgân hàng tăng phí, tài khoản có số dư thấp chịu tác độngBộ Tài chính lấy ý kiến cho Dự thảo thông tư về giám sát thị trường chứng khoánPhạt tới 1,5 tỷ đồng nếu vi phạm điều kiện chào bán trái phiếuNgân hàng phải hỗ trợ 12 tháng lương khi thu giữ tài sản là chỗ ở duy nhấtCá nhân mua trái phiếu riêng lẻ phải ký cam kết "hiểu rõ" và "tự chịu rủi ro"Ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp điện tử có hoạt động nghiên cứu khoa họcDoanh nghiệp nông sản “thở phào” vì tiếp tục được khấu trừ thuế giá trị gia tăngCổ phiếu ngành điện sẽ tăng trưởng bứt phá, định giá còn rộng dư địa trong năm 2026?Xu hướng tài sản số toàn cầu và gợi ý cho Việt Nam trong giai đoạn thí điểmThị trường nhà ở cân bằng trở lại, cổ phiếu bất động sản phân hóa theo nền tảng doanh nghiệpBất động sản hạng sang đang “dẫn lối” thị trườngNhiều tập đoàn kinh tế đã sẵn sàng đầu tư vào Trung tâm tài chính quốc tế Việt Nam

5 quy định mới xử phạt hành chính về đất đai

 

 5 quy định mới xử phạt hành chính về đất đai (ảnh minh họa)

Chính phủ ban hành Nghị định 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai. Dưới đây là tổng hợp 05 điểm mới đáng chú ý nhất của Nghị định này.

 

Nghị định 04/2022/NĐ-CP

Nghị định số 91/2019/NĐ-CP

1. Sửa đổi trường hợp chiếm đất (khoản 1 Điều 1)

Bổ sung thêm điều kiện về trường hợp được xem là chiếm đất tại điểm c khoản 2 Điều 3:

Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp)

Điểm c khoản 2 Điều 3:

Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp)

2. Sửa đổi, bổ sung căn cứ tính số lợi bất hợp pháp (khoản 2 Điều 1)

2.1 Khi sử dụng đất sang mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển mục đích)

Khoản 1 Điều 7:

Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm chuyển mục đích (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển mục đích)

2.2 Khi sử dụng đất lấn, chiếm

Tính theo giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính

Khoản 2 Điều 7

Tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính

2.3 Khi chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện

Bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính

Khoản 3 Điều 7:

Bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính

2.4 Khi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện

Tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhân (x) với diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với số năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định).

Khoản 4 Điều 7:

Bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhân (x) với diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với số năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất xác định cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất).

2.5 Bổ sung khoản 10

Việc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đã xảy ra trước ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chỉ áp dụng đối với các hành vi vi phạm mà các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai trước đây (trước Nghị định số 91/2019/NĐ-CP) có quy định phải nộp số lợi bất hợp pháp. Thời gian xác định số lợi bất hợp pháp phải nộp chỉ tính từ khi Nghị định có quy định hành vi vi phạm phải nộp số lợi bất hợp pháp có hiệu lực thi hành hoặc tính từ ngày xảy ra vi phạm nếu vi phạm xảy ra sau ngày Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai đầu tiên có quy định phải nộp số lợi bất hợp pháp đã có hiệu lực. Việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định tại Nghị định này

Không quy định

3. Sửa quy định phạt khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà không đủ điều kiện

Khoản 6 Điều 1:

Phạt tiền từ 50 – 100 triệu đồng nếu nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà người chuyển nhượng vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác

Khoản 2 Điều 22:

Phạt tiền từ 50 – 100 triệu đồng nếu nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà người chuyển nhượng không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác

4. Tăng thẩm quyền phạt tiền của Chủ tịch UBND cấp huyện

Khoản 8 Điều 1:

100 triệu đồng

Khoản 2 Điều 38:

50 triệu đồng

5. Bổ sung khoản 4 Điều 43

Bãi bỏ điểm c khoản 2, điểm k khoản 3, khoản 5 Điều 4; khoản 4 Điều 38 và khoản 6 Điều 39 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP

Không quy định

 

Trên đây là 05 quy định mới tại Nghị định 04/2022 phạt hành chính về đất đai đáng chú ý sẽ có hiệu lực từ ngày 06/01/2022.

 

Trích nguồn

Tác giả: Nguyễn Hương

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn