TIN NỔI BẬT
Bộ Tài chính lấy ý kiến sửa ba thông tư lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tổng hợp, tiếp thu ý kiến sửa đổi quy định quản lý quỹ đầu tưBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 12/2025Tạo lực cho thị trường vàng trang sức từ "sàn vàng" quốc giaFed nới lỏng tiền tệ, nhu cầu trú ẩn vào vàng vẫn chiếm ưu thếChung cư và nhà riêng lẻ dẫn dắt thị trường bất động sản năm 2025Hà Nội chứng kiến mức độ quan tâm đất nền dự án giảm tới 55%Thành lập Ban Quản lý thị trường giao dịch tài sản mã hóaThị trường chứng khoán Việt Nam 2026: Bộ ba nền tảng nâng chất kỳ vọngXu thế vận động của thị trường: phân hóa dẫn dắt cơ hộiĐịnh vị Chiến lược Tài chính trước bối cảnh mới, hướng tới mục tiêu năm 2030Chính sách thuế thu nhập cá nhân mới: Hài hòa, công bằng, dễ thực hiệnKhôi phục ưu đãi cho nông sản, giảm gánh nặng cho doanh nghiệpBộ Xây dựng làm rõ tiêu chí thẩm định chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo cơ chế đặc thùTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toánTuyển Dụng Nhân viên Kế toán Tổng hợpHộ kinh doanh hưởng lợi từ ngưỡng doanh thu miễn thuế mới 500 triệu đồngThoái vốn dồn dập, thị trường chứng khoán tháng 12 vào cao điểmDịch vụ tài chính số tăng trưởng mạnh mẽQuyết liệt các giải pháp để đạt tăng trưởng trên 8%

4 hướng dẫn mới về tiền lương áp dụng từ 01/02/2021.

 

Ngày 01/02/2021 tới đây, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 sẽ có hiệu lực. Theo đó, 04 quy định mới về tiền lương đã được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định này. Nội dung chi tiết sẽ được chúng tôi đề cập trong bài viết dưới đây.

1/ 3 hình thức trả lương các bên được quyền lựa chọn

Trước đây, tại Điều 94 BLLĐ năm 2012, hình thức trả lương sẽ do người sử dụng lao động tự quyết định.

Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, với BLLĐ năm 2019, người lao động được quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc được trả lương theo một trong 03 hình thức: Theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.

Khoản 1 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã hướng dẫn cụ thể 03 hình thức này như sau:

1 – Tiền lương theo thời gian: Trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian

Căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng/tuần/ngày/giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:

– Tiền lương tháng trả cho 01 tháng làm việc;

– Tiền lương tuần trả cho 01 tuần làm việc (Thỏa thuận trong hợp đồng là tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

– Tiền lương ngày trả cho 01 ngày làm việc:

+ Nếu thỏa thuận trong hợp đồng là tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng;

+ Nếu thỏa thuận trong hợp đồng là tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận;

– Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc (Thỏa thuận tiền lương theo tháng/tuần/ngày thì tiền lương giờ bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày).

2 – Tiền lương theo sản phẩm:

– Trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm;

– Căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

3 – Tiền lương khoán:

– Trả cho người lao động hưởng lương khoán;

– Căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
 

huong dan quy dinh moi ve tien luong

2/ Trả lương qua thẻ ATM, công ty phải chịu phí mở thẻ và chuyển khoản

Theo Điều 96 BLLĐ năm 2019, lương của người lao động vẫn được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.

Tuy nhiên, có một điểm mới đáng chú ý tại Điều này, đó là khi trả lương qua tài khoản ngân hàng của người lao động thì công ty phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương. Trong khi trước đây, việc trả các loại phí này sẽ do các bên thỏa thuận.

Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:

Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

Như vậy, quy định mới đã xác định rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc trả các loại phí liên quan đến mở tài khoản ngân hàng để trả lương và phí chuyển lương cho người lao động.

3/ Thay đổi về tiền lương làm thêm giờ

Khoản 1 Điều 98 BLLĐ năm 2019 quy định về lương làm thêm giờ như sau:

Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

So với Điều 96 BLLĐ năm 2012, nội dung trên đã bổ sung quy định về tiền lương khi làm việc vào ngày Tết. Bên cạnh đó, tiền lương thực trả cho công việc sẽ được xác định làm căn cứ để tính tiền lương làm thêm giờ (thay vì tiền lương theo công việc đang làm được áp dụng trước đây).

Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã hướng dẫn cụ thể cách tính lương làm thêm giờ như sau:

* Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian:

Tiền lương làm thêm giờ

   = 

Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

   x 

Mức ít nhất 150%
hoặc 200% hoặc 300%

   x 

Số giờ làm thêm

 * Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:

Tiền lương làm thêm giờ

   =  

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

   x   

Mức ít nhất 150%  hoặc 200% hoặc 300%

   x    

Số sản phẩm làm thêm

Trong đó:

– Mức 150%: Làm thêm vào ngày thường;

– Mức 200%: Làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;

– Mức 300%: Làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

huong dan moi ve tien luong

4/ Thay đổi cách tính lương khi làm việc vào ban đêm

Tương tự như tiền lương làm thêm giờ, tiền lương khi làm việc vào ban đêm cũng được tính trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm (trước đây là tiền lương theo công việc đang làm).

Cụ thể, Điều 56 và Điều 57 Nghị định 145/2020 đã nêu rõ công thức tính lương khi làm việc vào ban đêm như sau:

* Tiền lương làm việc ban đêm:

– Người lao động hưởng lương theo thời gian:

– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm:

* Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm:

– Người lao động hưởng lương theo thời gian:

– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm:

Trong đó: Tiền lương giờ hoặc đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

– Ngày bình thường:

+ Ít nhất bằng 100% đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm, không làm thêm giờ vào ban ngày);

+ Ít nhất bằng 150% đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm,  làm thêm giờ vào ban ngày);

– Ngày nghỉ hằng tuần: Ít nhất bằng 200% đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;

– Ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương: Ít nhất 300% đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

Trên đây là những hướng dẫn về các quy định mới về tiền lương áp dụng từ năm 2021. 

Trích nguồn

Bình Thảo

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *