TIN NỔI BẬT
Bộ Tài chính lấy ý kiến sửa ba thông tư lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tổng hợp, tiếp thu ý kiến sửa đổi quy định quản lý quỹ đầu tưBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 12/2025CPA VIETNAM nhận Quyết định của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2026Tạo lực cho thị trường vàng trang sức từ "sàn vàng" quốc giaFed nới lỏng tiền tệ, nhu cầu trú ẩn vào vàng vẫn chiếm ưu thếChung cư và nhà riêng lẻ dẫn dắt thị trường bất động sản năm 2025Hà Nội chứng kiến mức độ quan tâm đất nền dự án giảm tới 55%Thành lập Ban Quản lý thị trường giao dịch tài sản mã hóaThị trường chứng khoán Việt Nam 2026: Bộ ba nền tảng nâng chất kỳ vọngXu thế vận động của thị trường: phân hóa dẫn dắt cơ hộiĐịnh vị Chiến lược Tài chính trước bối cảnh mới, hướng tới mục tiêu năm 2030Chính sách thuế thu nhập cá nhân mới: Hài hòa, công bằng, dễ thực hiệnKhôi phục ưu đãi cho nông sản, giảm gánh nặng cho doanh nghiệpBộ Xây dựng làm rõ tiêu chí thẩm định chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo cơ chế đặc thùTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toánTuyển Dụng Nhân viên Kế toán Tổng hợpHộ kinh doanh hưởng lợi từ ngưỡng doanh thu miễn thuế mới 500 triệu đồngThoái vốn dồn dập, thị trường chứng khoán tháng 12 vào cao điểmDịch vụ tài chính số tăng trưởng mạnh mẽ

Có được ký hợp đồng cộng tác viên đối với kế toán?

(Chinhphu.vn) – Ông Lê Minh Hiếu (Hà Nội) hỏi, công ty tôi muốn thuê 1 người lao động làm công việc kế toán trong thời gian 6 năm bằng hợp đồng cộng tác viên có được hay không?

Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng – Đoàn luật sư Hà Nội trả lời ông Lê Minh Hiếu như sau:

Khái niệm cộng tác được hiểu là quá trình trao đổi, trợ giúp, phối hợp, cùng làm chung giữa một nhóm người nhằm đạt được một mục tiêu chung. Cộng tác viên là cá nhân làm việc theo chế độ cộng tác với một tổ chức và không thuộc biên chế của tổ chức đó.

Hợp đồng với cộng tác viên thường được áp dụng đối với cá nhân thuộc một tổ chức này cộng tác làm một công việc cụ thể ở một tổ chức khác; hoặc cá nhân có chuyên môn khoa học công nghệ cộng tác với một tổ chức để nghiên cứu một đề tài khoa học công nghệ; hoặc cá nhân có chuyên môn nghiệp vụ ở một lĩnh vực cụ thể cộng tác với cơ quan, đơn vị báo chí để viết, cung cấp tin, bài, ảnh liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ đó…

Cộng tác viên được trả thù lao theo từng công việc hoàn thành, hoặc theo tiến độ thực hiện công việc. Thời hạn thực hiện hợp đồng cộng tác viên do các bên thỏa thuận, phù hợp với công việc và tiến độ thực hiện công việc.

Trên thực tế, có một số tổ chức, doanh nghiệp sử dụng văn bản có tên gọi là hợp đồng cộng tác viên để áp dụng cho quan hệ lao động (là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động), là trái với quy định của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động, nhằm trốn tránh nghĩa vụ đóng nộp BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc, không bảo đảm quyền lợi của người lao động khi tham gia quan hệ lao động.

Trường hợp công ty của ông Lê Minh Hiếu cần thuê, sử dụng lao động làm công việc kế toán trong thời gian 6 năm, không nên giả cách hình thức hợp đồng cộng tác viên.

Để phù hợp với quy định của pháp luật, công ty có thể lựa chọn, ký kết, thực hiện hợp đồng theo một trong hai phương án sau:

Phương án thứ nhất ký kết hợp động lao động với người lao động: Đại diện theo pháp luật của công ty ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn 3 năm (quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 22 Bộ luật Lao động) với người lao động có đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán, quy định tại Khoản 1, Điều 51 Luật Kế toán, Điều 21 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán. Khi hết hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn 3 năm (lần thứ nhất), người sử dụng lao động và người lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn 3 năm (lần thứ hai), cho đủ 6 năm. Quyền và nghĩa vụ của hai bên giao kết hợp đồng lao động thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.

Người lao động theo hợp đồng lao động làm kế toán có quyền và trách nhiệm theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 51 Luật Kế toán. Người lao động theo hợp đồng lao động làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán có quyền và trách nhiệm của kế toán trưởng quy định tại Điều 55 Luật Kế toán.

Phương án thứ hai ký kết hợp đồng dịch vụ kế toán với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán: Căn cứ quy định về hợp đồng dịch vụ tại Mục 9 (Điều 513 đến Điều 523) Bộ luật Dân sự và quy định về thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán tại Điều 22 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP, công ty ký kết hợp đồng dịch vụ kế toán với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán. Thời hạn thực hiện hợp đồng dịch vụ do hai bên thỏa thuận.

Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán có trách nhiệm cử người làm dịch vụ kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán cho khách hàng bảo đảm đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 51, Điều 56, Điều 58 Luật Kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán hoặc không được cung cấp dịch vụ kế toán quy định tại Điều 19 và Điều 25 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP.

Người được thuê làm dịch vụ kế toán có quyền và trách nhiệm của người làm kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 51 Luật kế toán. Người được thuê dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán có quyền và trách nhiệm của kế toán trưởng quy định tại Điều 55 Luật Kế toán.

Trích nguồn

Luật sư Trần Văn Toàn

VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội