TIN NỔI BẬT
Hộ kinh doanh không được trừ ngưỡng 500 triệu khi nộp thuế giá trị gia tăngThực hiện các mục tiêu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế là nhiệm vụ chung của toàn hệ thống chính trịVụ chuyển nhượng “đất vàng” trái phép: Kiến nghị chấn chỉnh hoạt động thẩm định giáThủ tướng Chính phủ: Cần kiểm soát giá bất động sảnBộ Xây dựng trả lời về nguyên nhân khiến giá bất động sản tăng caoThủ tướng chỉ đạo sớm lập Sàn giao dịch vàng quốc gia và phát hành trái phiếu dự án, công trình trọng điểmThị trường phân hóa tích cực, thanh khoản tiếp tục giảm mạnhPhổ biến quy định phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực bảo hiểmĐổi mới tư duy, xây dựng chính sách tài sản công sát bám sát thực tiễnGần 400 hồ sơ chào bán chứng khoán được xử lý trong năm 2025Giá bất động sản vượt khả năng chi trả của người dân, Bộ Xây dựng đề xuất 6 giải pháp tháo gỡDẫn hướng dòng tiền cho tăng trưởng bền vữngThu ngân sách 2025 đạt 2,47 triệu tỷ đồng, ước vượt dự toán 25%.Bộ Tài chính lấy ý kiến sửa ba thông tư lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tổng hợp, tiếp thu ý kiến sửa đổi quy định quản lý quỹ đầu tưBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 12/2025CPA VIETNAM nhận Quyết định của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2026Tạo lực cho thị trường vàng trang sức từ "sàn vàng" quốc giaFed nới lỏng tiền tệ, nhu cầu trú ẩn vào vàng vẫn chiếm ưu thếChung cư và nhà riêng lẻ dẫn dắt thị trường bất động sản năm 2025

Công ty cổ phần kinh doanh Khí miền Nam là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0305097236, vốn điều lệ 500 tỷ đồng, cơ cấu cổ đông gồm Tổng Công ty Khí Việt Nam – Công ty Cổ phần sở hữu 35,26% cổ phần và các cổ đông khác không phải cổ đông có vốn nhà nước (trong đó, Tổng Công ty Khí Việt Nam – Công ty Cổ phần hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần với tỉ lệ sở hữu 95,76% cổ phần của Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam là Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước). Tháng 10 năm 2020, Công ty cổ phần kinh doanh Khí miền Nam có sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để nộp tiền chuyển hình thức thuê 799,1m² đất tại thành phố Vũng Tàu từ hình thức trả tiền hàng năm sang trả tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê còn lại.

Tôi xin hỏi: Nguồn tiền Công ty Cổ phần kinh doanh Khí miền Nam nộp một lần cho cả thời gian thuê đối với diện tích 799,1 m² đất nêu trên có phải là tiền từ ngân sách nhà nước hay không?

Tại Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội:

– Điều 1 quy định: “Luật này quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và giám sát việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp”.

– Tại khoản 1 Điều 3 quy định: “Cơ quan đại diện chủ sở hữu là cơ quan, tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên”.

– Khoản 8 Điều 3 quy định: “Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp”

– Khoản 5, 6 Điều 5 quy định:

“5. Quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình, đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.

6. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp”.

Như vậy căn cứ các quy định nêu trên, Luật số 69/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn không quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc xác nhận nguồn tiền thuê đất của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hay không. Đề nghị doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu/người đại diện chủ sở hữu trực tiếp/người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, để xác nhận nguồn tiền thuê đất doanh nghiệp đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hay không