– Tại điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thay thế Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 5/4/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP quy định: “Ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư khu vực do cơ quan có thẩm quyền thành lập theo quy định tại điểm a khoản này là đơn vị sự nghiệp công lập…”.
– Ngày 21/6/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; theo đó tại Điều 11-13 Nghị định quy định nguồn thu và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1), đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2); Điều 15-17 Nghị định quy định nguồn thu và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (nhóm 3); Điều 19-21 Nghị định quy định nguồn thu và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công do NSNN bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4).
– Ngày 16/9/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 56/2022/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ nội dung nêu trên, trường hợp ban quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp công lập, tùy thuộc vào mức độ tự chủ của đơn vị, đề nghị đơn vị thực hiện việc việc quản lý và sử dụng các khoản thu, chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp của BQLDA theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính.