Trường hợp các dự án bảo trì giao thông sử dụng vốn NSNN và quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định tại Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thì việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư được thực hiện theo các Thông tư của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019; theo đó:
1. Về nguồn thu quản lý dự án: Chi phí quản lý dự án là một nguồn thu từ dự án (định mức theo quy định của Bộ Xây dựng) của Chủ đầu tư, Ban QLDA (BQLDA); không phải là nguồn kinh phí quản lý hành chính để thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Việc lập dự toán thu – chi thực hiện theo các Thông tư của Bộ Tài chính: số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và số Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019.
2. Về phụ cấp kiêm nhiệm QLDA
Tại Điểm b, Khoản 3, Điều 11 Thông tư 72/2017/TT-BTC quy định:
“b) Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án:
– Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó.
– Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQLDA thì mức phụ cấp quản lý dự án kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng BQLDA, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả các BQLDA làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng.”
Như vậy, phụ cấp kiêm nhiệm QLDA chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm QLDA tại BQLDA; cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ phối hợp tại BQLDA thì không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm QLDA.
3. Việc sử dụng kinh phí tiết kiệm được (đối với BQLDA nhóm I) hoặc kết quả hoạt động tài chính trong năm (đối với BQLDA nhóm II) được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC và Thông tư số 06/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính tùy theo nhóm đối tượng quản lý dự án được phân loại tại Điều 4 Thông tư số số 72/2017/TT-BTC.
4. Đối với số kinh phí tiết kiệm được khi kết thúc năm ngân sách, Sở GTVT thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
Bộ Tài chính thông tin đến Quý độc giả để biết và thực hiện theo quy định của pháp luật.