1. Tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2017 đến trước ngày 15/02/2022) quy định về phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án như sau:
“- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó.
– Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQLDA thì mức phụ cấp quản lý dự án kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng BQLDA, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả các BQLDA làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng.
– Những người đã hưởng lương theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản này.”
Căn cứ quy định nêu trên; cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại ban quản lý dự án thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại an quản lý dự án; mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý một dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó; trường hợp kiêm nhiệm nhiều ban quản lý dự án thì mức phụ cấp tất cả các ban quản lý dự án kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng.
2. Ngày 08/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công (thay thế Thông tư số 72/2017/TT-BTC, hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2022) quy đinh như sau:
“Điều 3. Sử dụng các khoản thu
1. Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư phê duyệt riêng dự toán thu, chi chi phí quản lý dự án để thực hiện.
Căn cứ vào nội dung, khối lượng công việc, trách nhiệm giữa chủ đầu tư và BQLDA, chủ đầu tư quyết định tỷ lệ phân chia khoản thu quản lý dự án giữa chủ đầu tư và BQLDA (nếu có). Tỷ lệ phân chia khoản thu quản lý dự án phải được ghi trong quyết định thành lập BQLDA hoặc văn bản giao nhiệm vụ cho BQLDA của chủ đầu tư.”
Hiện nay, đối với chủ đầu tư, Ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập không có quy định về chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án.