Căn cứ Điều 18 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, Điều 5 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 22 quy định thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 02/8/2014 của Bộ Tài chính.
Căn cứ Khoản 3 Điều 10, Điểm a Khoản 1 Điều 11, Điểm a Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính quy định :
“3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC(đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
– Dự ánđược cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
– Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
– Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
– Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a)Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại:địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khănquy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP,Khu kinh tế, Khu công nghệ caokể cả khu công nghệ thôngtin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”
Căn cứ theo Phụ lục II Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính Phủ thì Thành phố Bạc Liêu thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, toàn bộ các huyện và thị xã của tỉnh Bạc Liêu thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai, cóthu nhập từ dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 18 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, Điều 5 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính), Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 02/8/2014 của Bộ Tài chính thì được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm), miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.