TIN NỔI BẬT
Hộ kinh doanh không được trừ ngưỡng 500 triệu khi nộp thuế giá trị gia tăngThực hiện các mục tiêu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế là nhiệm vụ chung của toàn hệ thống chính trịVụ chuyển nhượng “đất vàng” trái phép: Kiến nghị chấn chỉnh hoạt động thẩm định giáThủ tướng Chính phủ: Cần kiểm soát giá bất động sảnBộ Xây dựng trả lời về nguyên nhân khiến giá bất động sản tăng caoThủ tướng chỉ đạo sớm lập Sàn giao dịch vàng quốc gia và phát hành trái phiếu dự án, công trình trọng điểmThị trường phân hóa tích cực, thanh khoản tiếp tục giảm mạnhPhổ biến quy định phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực bảo hiểmĐổi mới tư duy, xây dựng chính sách tài sản công sát bám sát thực tiễnGần 400 hồ sơ chào bán chứng khoán được xử lý trong năm 2025Giá bất động sản vượt khả năng chi trả của người dân, Bộ Xây dựng đề xuất 6 giải pháp tháo gỡDẫn hướng dòng tiền cho tăng trưởng bền vữngThu ngân sách 2025 đạt 2,47 triệu tỷ đồng, ước vượt dự toán 25%.Bộ Tài chính lấy ý kiến sửa ba thông tư lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tổng hợp, tiếp thu ý kiến sửa đổi quy định quản lý quỹ đầu tưBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 12/2025CPA VIETNAM nhận Quyết định của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2026Tạo lực cho thị trường vàng trang sức từ "sàn vàng" quốc giaFed nới lỏng tiền tệ, nhu cầu trú ẩn vào vàng vẫn chiếm ưu thếChung cư và nhà riêng lẻ dẫn dắt thị trường bất động sản năm 2025

Kính gửi Bộ tài chính, Công ty chúng tôi có khoản nợ phải thu thỏa mãn quy định tạị gạch đầu dòng thứ 6, điểm a, khoản 4 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC thì " 4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi: a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong những trường hợp sau: … – Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ. …" Theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm b khoản 4 Điều 6 thông tư 48/2019/TT-BTC thì: "b) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này khi có đủ các tài liệu chứng minh, cụ thể như sau: … – Trường hợp đối với tổ chức kinh tế: + Đối tượng nợ đã phá sản: có quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản. + Đối tượng nợ đã ngừng hoạt động, giải thể: có văn bản xác nhận hoặc thông báo bằng văn bản/thông báo trên trang điện tử chính thức của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động hoặc giải thể; hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp, tổ chức khởi kiện ra tòa án theo quy định, có bản án, quyết định của tòa và có ý kiến xác nhận của cơ quan thi hành án về việc đối tượng nợ không có tài sản để thi hành án. + Đối với khoản nợ phải thu nhưng đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật; khoản chênh lệch thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho bán nợ." Công ty chúng tôi đang hiểu hồ sơ yêu cầu đối với gạch đầu dòng thứ 2, điểm b khoản 4 điều 6 này là chỉ áp dụng cho các trường hợp công nợ phải thu không có khả năng thu hồi thuộc trường hợp quy định tại gạch đầu dòng thứ 1, 2 và 3 điểm a khoản 4 điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC mà không áp dụng cho khoản công nợ phải thu không có khả năng thu hồi tại gạch đầu dòng thứ 6 điểm a, khoản 4 Điều 6 nêu trên. Bởi nếu áp dụng cả điều kiện tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm b khoản 4 điều 6 TT 48/2019/TT-BTC cho khoản công nợ phải thu thuộc trường hợp gạch đầu dòng thứ 6 điểm a khoản 4 Điều 6 thông tư 48/2019/TT-BTC thì khoản công nợ phải thu không có khả năng thu hồi tại gạch đầu dòng thứ 6 điểm a khoản 4 Điều 6 sẽ quy về trường hợp các khoản công nợ phải thu không có khả năng thu hồi tại gạch đầu dòng thứ 1, 2 và 3 điểm a khoản 4 Điều 6. Kính đề nghị Bộ Tài chính cho Công ty chúng tôi biết: – Việc hồ sơ yêu cầu tại gạch đầu dòng thứ 2 Điểm b Khoản 4 Điều 6 thông tư 48/2019/TT-BTC có áp dụng cho khoản công nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại gạch đầu dòng thứ 6 Điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC hay không? – Trường hợp nếu Công ty xử lý tài chính các khoản phải thu công nợ không có khả năng thu hồi thuộc trường hợp gạch đầu dòng thứ 6 Điểm a Khoản 4 Điều 6 khi chỉ có đủ hồ sơ theo quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất, Điểm b Khoản 4 Điều 6 có đúng với quy định hay không? Rất mong sớm nhận được thông tin phúc đáp từ Bộ Tài chính. Trân trọng.

– Tại gạch đầu dòng thứ 6 điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp quy định (Thông tư số 48/2019/TT-BTC):

“4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi:

– Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.”

– Tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC quy định:

“2. Mức trích lập:

a) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:

– 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.”

– Tại điểm b Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC quy định:

“b) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này khi có đủ các tài liệu chứng minh, cụ thể như sau:

– Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp như: hợp đồng kinh tế; khế ước vay nợ; cam kết nợ; bản thanh lý hợp đồng (nếu có); đối chiếu công nợ (nếu có); văn bản đề nghị đối chiếu công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát); bảng kê công nợ và các chứng từ khác có liên quan.

– Trường hợp đối với tổ chức kinh tế:

+ Đối tượng nợ đã phá sản: có quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản.

+ Đối tượng nợ đã ngừng hoạt động, giải thể: có văn bản xác nhận hoặc thông báo bằng văn bản/thông báo trên trang điện tử chính thức của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động hoặc giải thể; hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp, tổ chức khởi kiện ra tòa án theo quy định, có bản án, quyết định của tòa và có ý kiến xác nhận của cơ quan thi hành án về việc đối tượng nợ không có tài sản để thi hành án.

+ Đối với khoản nợ phải thu nhưng đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xoá nợ theo quy định của pháp luật; khoản chênh lệch thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho bán nợ.

– Trường hợp đối với cá nhân:

+ Giấy chứng tử (bản sao chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với đối tượng nợ đã chết.

+ Lệnh truy nã; hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với đối tượng nợ đã bỏ trốn; hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật về việc đối tượng nợ không còn ở nơi cư trú đối với khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông;  hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án.

– Các hồ sơ, tài liệu chứng minh khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ hoặc khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 2 Điều này mà sau 01 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.”

Như vậy, trường hợp Công ty xử lý tài chính các khoản phải thu công nợ không có khả năng thu hồi thuộc trường hợp gạch đầu dòng thứ 6 điểm a khoản 4 Điều 6 thì phải đầy đủ hồ sơ tài liệu về khoản phải thu (bao gồm cả đối tượng nợ) theo quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất và gạch đầu dòng thứ tư điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC.