TIN NỔI BẬT
Vụ chuyển nhượng “đất vàng” trái phép: Kiến nghị chấn chỉnh hoạt động thẩm định giáThủ tướng Chính phủ: Cần kiểm soát giá bất động sảnBộ Xây dựng trả lời về nguyên nhân khiến giá bất động sản tăng caoThủ tướng chỉ đạo sớm lập Sàn giao dịch vàng quốc gia và phát hành trái phiếu dự án, công trình trọng điểmThị trường phân hóa tích cực, thanh khoản tiếp tục giảm mạnhPhổ biến quy định phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực bảo hiểmĐổi mới tư duy, xây dựng chính sách tài sản công sát bám sát thực tiễnGần 400 hồ sơ chào bán chứng khoán được xử lý trong năm 2025Giá bất động sản vượt khả năng chi trả của người dân, Bộ Xây dựng đề xuất 6 giải pháp tháo gỡDẫn hướng dòng tiền cho tăng trưởng bền vữngThu ngân sách 2025 đạt 2,47 triệu tỷ đồng, ước vượt dự toán 25%.Bộ Tài chính lấy ý kiến sửa ba thông tư lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tổng hợp, tiếp thu ý kiến sửa đổi quy định quản lý quỹ đầu tưBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 12/2025CPA VIETNAM nhận Quyết định của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2026Tạo lực cho thị trường vàng trang sức từ "sàn vàng" quốc giaFed nới lỏng tiền tệ, nhu cầu trú ẩn vào vàng vẫn chiếm ưu thếChung cư và nhà riêng lẻ dẫn dắt thị trường bất động sản năm 2025Hà Nội chứng kiến mức độ quan tâm đất nền dự án giảm tới 55%Thành lập Ban Quản lý thị trường giao dịch tài sản mã hóa

Ngày 21/12/2020 Bộ Tài chính ban hành thông tư số 108/2020/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện tôi gặp phải vướng mắc như sau: Trong Phụ lục 1 Thông tư số 108/2020/TT-BTC có nêu cách tính mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản tôi xin lấy đơn cử 1 ví dụ: Đối với tài sản đấu giá có Giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 14,18 triệu đồng + 5% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm. Tuy nhiên khi thực hiện cung cấp dịch vụ đấu giá có nhiều đơn vị có tài sản đưa ra giá khởi điểm là đã bao gồm thuế VAT nên sau khi bán thành công giá trúng đấu giá cũng sẽ là giá đã bao gồm thuế VAT. Như vậy tôi xin hỏi khi áp dụng công thức tính thù lao có cần khấu trừ đi phần thuế VAT của giá khởi điểm và giá trúng đấu giá trước khi áp dụng vào công thức tính thù lao trên hay không? Rất mong nhận được câu trả lời của Bộ Tài chính.

Tại điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định số 1512017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định: “c) Giá tài sản được xác định tại điểm a, điểm b khoản này không bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).”
Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21/12/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản quy định: “…2. Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng vàchi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản.”

Căn cứ quy định trên, trong trường hợp quy định mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo tỷ lệ % trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm thì giá trúng đấu giá và giá khởi điểm là giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT), mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).