TIN NỔI BẬT
Bộ Tài chính lấy ý kiến sửa ba thông tư lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tổng hợp, tiếp thu ý kiến sửa đổi quy định quản lý quỹ đầu tưBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 12/2025CPA VIETNAM nhận Quyết định của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2026Tạo lực cho thị trường vàng trang sức từ "sàn vàng" quốc giaFed nới lỏng tiền tệ, nhu cầu trú ẩn vào vàng vẫn chiếm ưu thếChung cư và nhà riêng lẻ dẫn dắt thị trường bất động sản năm 2025Hà Nội chứng kiến mức độ quan tâm đất nền dự án giảm tới 55%Thành lập Ban Quản lý thị trường giao dịch tài sản mã hóaThị trường chứng khoán Việt Nam 2026: Bộ ba nền tảng nâng chất kỳ vọngXu thế vận động của thị trường: phân hóa dẫn dắt cơ hộiĐịnh vị Chiến lược Tài chính trước bối cảnh mới, hướng tới mục tiêu năm 2030Chính sách thuế thu nhập cá nhân mới: Hài hòa, công bằng, dễ thực hiệnKhôi phục ưu đãi cho nông sản, giảm gánh nặng cho doanh nghiệpBộ Xây dựng làm rõ tiêu chí thẩm định chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo cơ chế đặc thùTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toánTuyển Dụng Nhân viên Kế toán Tổng hợpHộ kinh doanh hưởng lợi từ ngưỡng doanh thu miễn thuế mới 500 triệu đồngThoái vốn dồn dập, thị trường chứng khoán tháng 12 vào cao điểmDịch vụ tài chính số tăng trưởng mạnh mẽ

Kính gửi Bộ Tài chính Tôi hiện đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, là đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc Cục hàng không và Bộ GTVT, được xác định là đơn vị tự chủ chi thường xuyên thực hiện theo kế toán Thông tư 107/2017/TT-BTC. Tôi có câu hỏi sau đây: Trong hướng dẫn lập Báo cáo Kết quả hoạt động theo Mẫu B02/BCTC, chỉ tiêu Doanh thu – mục c – từ nguồn phí khấu trừ để lại – Mã số 04: phản ánh doanh thu của đơn vị từ nguồn phí khấu trừ để lại, số liệu ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế phát sinh bên Có của TK 514. Chỉ tiêu Chi Phí – mục c – chi hoạt động thu phí – Mã số 08: phản ánh chi phục vụ hoạt động thu phí, số liệu ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế phát sinh bên Nợ của TK 614. Tuy nhiên tại thực tế đơn vị chỉ tiêu doanh thu – chi phí còn bao gồm cả số trích hao mòn TSCĐ có nguồn gốc từ NSNN cấp và hao mòn TSCĐ có nguồn gốc từ quỹ phát triển sự nghiệp. Vậy khi lên số liệu ở Mẫu B02/BCTC này thì tôi có loại trừ số liệu tính hao mòn mà đã hạch toán qua TK 514 và 614, chỉ ghi đúng số thực thu, thực chi trên TK 514 và 614 hay bao gồm luôn số tính hao mòn ? Nếu ghi bao gồm luôn số tính hao mòn thì có ảnh hưởng gì đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị hay không (vì báo cáo lưu chuyển tiền tệ có sử dụng số liệu từ TK 514, 614, 337 và số liệu trên mẫu B02 này) ? Mong Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể, xin cảm ơn.

1. Theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, mục đích của việc lập báo cáo kết quả hoạt động nhằm phản ánh tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị, bao gồm kết quả hoạt động từ tất cả các nguồn lực tài chính hiện có của đơn vị theo quy chế tài chính quy định. Theo đó chế độ kế toán hướng dẫn lập báo cáo tại chỉ tiêu Doanh thu từ nguồn phí được khấu trừ, để lại (mã số 04) và chỉ tiêu Chi phí hoạt động thu phí (mã số 08) trên cơ sở số liệu TK 514 và TK 614.

Đề nghị độc giả nghiên cứu để phân biệt nội dung các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán NSNN. Theo đó chi phí đã hạch toán trên TK 614- Chi phí hoạt động thu phí được phản ánh toàn bộ vào báo cáo kết quả hoạt động, bao gồm chi phí tiền lương, tiền công và chi phí cho nhân viên; chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng; chi phí khấu hao/hao mòn TSCĐ; chi phí hoạt động khác. Tương tự doanh thu từ nguồn phí được khấu trừ, để lại cũng được phản ánh lên báo cáo kết quả hoạt động theo quy định mà không phải loại trừ nội dung nào. Để số liệu kết quả hoạt động phản ánh chính xác đề nghị độc giả lưu ý việc lấy số liệu chỉ tiêu như sau:

– Chỉ tiêu Doanh thu từ nguồn phí được khấu trừ, để lại (mã số 04) được lấy số liệu căn cứ lũy kế số phát sinh bên có của TK 514 sau khi trừ đi số đã ghi giảm thu trong năm.

– Chỉ tiêu Chi phí hoạt động thu phí (mã số 08) được lấy số liệu căn cứ lũy kế số phát sinh bên Nợ của TK 614 sau khi trừ đi số đã ghi giảm chi phí trong năm.

2. Về lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Theo quy định chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC báo cáo lưu chuyển tiền tệ xác định nguồn tiền vào, các khoản mục chi ra bằng tiền trong năm báo cáo và số dư tiền tại ngày lập báo cáo, nhằm cung cấp thông tin về những thay đổi của tiền tại đơn vị. Đồng thời tại phụ lục 04 hướng dẫn lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ đối với hoạt động chính  cho phép đơn vị lựa chọn một trong hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, gồm là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp:

       – Theo phương pháp trực tiếp: Số liệu phản ánh trên các chỉ tiêu liên quan của báo cáo lưu chuyển tiền tệ đều được lấy từ sổ chi tiết tài khoản tiền (TK 111, 112) không lấy trực tiếp từ TK 514, 614.

– Theo phương pháp gián tiếp: Chế độ kế toán quy định Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động chính được xác định bằng cách lấy số thặng dư/ thâm hụt trong năm điều chỉnh cho các khoản sau đây:

– Các khoản mục không bằng tiền như khấu hao TSCĐ trong năm, lãi lỗ do chênh lệch tỷ giá,… 

Căn cứ theo quy định nêu trên số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ đối với hoạt động chính không bao gồm các khoản khấu hao/hao mòn (chi phí không bằng tiền) đã tính vào doanh thu, chi phí của đơn vị

Đề nghị độc giả nghiên cứu kỹ các quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC để triển khai thực hiện./.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *