Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/ TT- BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
“ Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật và thuế giá trị gia tăng.
…
2.5 Chi tiền thuê tài sản của các cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế tháy cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp dồng thê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp cho cá nhân”
– Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
+) Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sự dụng lao động bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hay không bằng tiền.
….
đ) Các khoản có lợi ích bằng tiền hay không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sự dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
…”
+) Tại Điều 18 quy định:
1.Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công (x) với thuế suất 20%.
2.Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
…”
+) Tại điểm I, Khoản 1, Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn khoản c,d, khoản 2, điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng loa động dưới 3(03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% tren thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
+) Tại Điều 27 quy định về trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam:
“ Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đông lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên VIệt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.”
Căn cứ vào các hướng dẫn nêu trên,
1. Công ty của độc giả Nguyễn Thành Long (sau đây gọi là công ty bên Việt Nam) thực hiện chi trả một số khoản chi như tiền thuê phòng nghỉ, tiền thuê chung cư cho chuyên gia nước ngoài tù Công ty bên Hàn Quốc sang hướng dẫn, đào tạo nhân viên định kỳ nếu các khỏn chi này đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp, Công ty bên Việt Nam thuê nhà chung cư của cá nhân cho chuyên gia nước ngoài thì hồ sơ để xác nhận chi phí được trừ là hợp đông thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản ( nếu hợp đồng thuế tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ xác nhận chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân).
2. Khi thanh toán tiền cho Công ty Hàn Quốc, Công ty bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế nhà thầu để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Đối với khoản tiền lương của các chuyên gia nước ngoài do Công ty bên Hàn Quốc trực tiếp chi trả, sau đó gửi yêu cầu thanh toán thì Công ty bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo với nhà thầu về nghĩa vụ nộp thuế TNCN của người lao động nước ngoài và có trách nhiệm cung cấp thông tin về người lao động nước ngoài. Công ty bên Việt Nam có trách nhiệm thông tin cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 27 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính; người lao động nước ngoài nhận thu nhập tiền lương, tiền công đối với công việc phát sinh tại Việt Nam do nhà thầu nước ngoài chi trả phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế Việt Nam.
Trường hợp theo thỏa thuận ký với nhà thầu nước ngoài, Công ty bên Việt Nam thanh toán tiền phòng nghỉ, tiền thuê chung cư cho các chuyên gia nước ngoài khi sang Việt Nam làm việc thì Công ty bên Việt Nam phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 20% trên thu nhập chịu thuế (nếu là cá nhân không cư trú) hoặc khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập đối với các khoản chi từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên (nếu là cá nhân cư trú tại Việt Nam)