a) Về lập dự toán chi phí ban quản lý dự án: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn NSNN, cụ thể:
Đối với Ban quản lý dự án nhóm I, tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 72/2017/TT-BTC quy định: “ Chủ đầu tư, BQLDA quản lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng không phải lập và duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án; nhưng phải tuân thủ các nội dung chi quy định tại Điều 11 Thông tư này và không vượt định mức trích theo quy định”
Đối với Ban quản lý dự án nhóm II, tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 72/2017/TT-BTC quy định: “Hằng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ kết quả hoạt động dịch vụ, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề; BQLDA lập dự toán thu, chi năm kế hoạch.”
b) Về mở tài khoản và tạm ứng, chuyển kinh phí QLDA vào TKTG thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2611/QĐ-KBNN ngày 03/6/2019 của Kho bạc Nhà nước sửa đổi, bổ sung Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016, cụ thể:
– Tại Khoản 1.1 và Khoản 1.2 Điều 1 Quyết định số 2611/QĐ-KBNN quy định:
“1.Mởtài khoản
1.1. Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án (CĐT, BQLDA) quản lý 01 dự án mở 01 tài khoản tiền gửi (TKTG) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) nơi thuận tiện cho giao dịch của CĐT, BQLDA để quản lý khoản thu phí từ bán hồ sơ mời thầu theo quy định tại Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 190/2015/TT-BTC).
1.2. CĐT, BQLDA quản lý từ 02 dự án trở lên, căn cứ điều kiện cụ thể của dự án được mở TKTG tại một KBNN nơi thuận tiện cho giao dịch của CĐT, BQLDA, gồm các tài khoản sau:
– 01 TKTG (TK 3731- tiền gửi chi phí BQLDA) để tiếp nhận kinh phí QLDA được trích từ các dự án do CĐT, BQLDA quản lý và chi cho hoạt động của CĐT, BQLDA (bao gồm cả trường hợp CĐT ủy thác cho BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực);
– 01 TKTG (TK 3714- tiền gửi thu sự nghiệp khác) để quản lý khoản thu, chi từ bán hồ sơ mời thầu của dự án theo quy định tại Thông tư số 190/2015/TT-BTC;
– 01 TKTG (TK 3713 – Tiền gửi khác) để quản lý khoản thu, chi do chủ đầu tư, BQLDA trích lập các quỹ: Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,…. (nếu có).”
– Tại Tiết a Khoản 2.2 Điều 1 Quyết định số 2611/QĐ-KBNN quy định:
“KBNN căn cứ vào kế hoạch vốn năm của dự án, dự toán chi phí QLDA năm được duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành và đề nghị của CĐT, BQLDA để thực hiện tạm ứng, chuyển kinh phí QLDA vào TKTG của CĐT, BQLDA mở tại KBNN.
Riêng đối với các BQLDA không thuộc BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực (kể cả trường hợp BQLDA được giao quản lý từ 02 dự án trở lên) nếu có đủ hồ sơ, chứng từ chi phí quản lý dự án theo dự toán chi phí QLDA được phê duyệt, KBNN nơi giao dịch thực hiện kiểm soát thanh toán chi phí QLDA trực tiếp từ tài khoản thanh toán vốn của dự án, không yêu cầu phải tạm ứng để chuyển kinh phí QLDA vào TKTG (theo quy định tại Khoản 5, Điều 8 và Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính). Hồ sơ, tài liệu thanh toán được thực hiện như đối với trường hợp kiểm soát thanh toán từ tài khoản dự toán cho CĐT, BQLDA”
Đề nghị độc giả nghiên cứu quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC và Quyết định số 2611/QĐ-KBNN nêu trên và tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.