1. Về lệ phí cấp giấy phép lao động
– Tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí quy định: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định các khoản phí, lệ phí trong Danh mục phí, lệ phí, được quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí.
– Tại các Mục 3, 4, 5 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam quy định thủ tục cấp giấy phép lao động trong các trường hợp cấp mới, cấp lại, gia hạn.
– Tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định: Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện) thuộc danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh.
– Tại điểm d khoản 2 Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC quy định về căn cứ xác định mức thu lệ phí: Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là khoản thu khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (bao gồm cả cấp lại).
Căn cứ các quy định nêu trên, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi cung cấp thủ tục hành chính theo các trường hợp cấp giấy phép nêu tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Về lệ phí hộ tịch
– Tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí quy định: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định các khoản phí, lệ phí trong Danh mục phí, lệ phí, được quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí.
– Tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC quy định: Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai tử)”.
– Tại Nghị quyết số 341/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND thành phố Đà Nẵng quy định mức thu, đối tượng và chế độ thu, nộp lệ phí hộ tịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có quy định mức thu lệ phí hộ tịch tại UBND cấp quận, huyện.
– Tại Chương III Luật Hộ tịch không quy định thời hạn phải đăng ký đối với việc đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND cấp huyện.
– Tại khoản 3 Điều 156 Luật Ban hành VBQPPL quy định về áp dụng văn bản quy phạm pháp luật: Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Căn cứ quy định nêu trên và căn cứ quy định tại Luật Hộ tịch về khai sinh, khai tử, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định thu lệ phí hộ tịch đối với việc khai sinh, khai tử tại UBND cấp huyện phù hợp với quy định của Luật Hộ tịch.
3. Về nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí
– Tại Điều 8 Luật Phí và lệ phí quy định: Mức thu phí được xác định cơ bản đảm bảo bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.
– Tại Điều 9 Luật Phí và lệ phí quy định: Mức thu lệ phí được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.
– Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 85/2019/TT-BTC quy định: Xây dựng mức thu các khoản phí, lệ phí cần đảm bảo:
a) Căn cứ mức thu phí, lệ phí hiện hành (nếu có) để làm cơ sở đề xuất mức thu.
b) Phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí.
…
d) Tham khảo mức thu phí, lệ phí của các địa phương liền kề hoặc địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội tương đồng để bảo đảm sự hài hòa giữa các địa phương”.
Như vậy, việc xác định mức thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của địa phương căn cứ vào nội dung quy định nêu trên, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế với hoạt động cung cấp dịch vụ thu phí, lệ phí.
4. Về phí, lệ phí ngoài Danh mục
Tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng quy định: Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng được quyết định áp dụng trên địa bàn thành phố: Phí, lệ phí chưa được quy định trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí.
Căn cứ quy định nêu trên, trong thời gian thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng (thực hiện từ ngày 01/7/2021 cho đến khi Quốc hội quyết định chấm dứt việc thực hiện thí điểm), trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng được quyết định áp dụng khoản phí, lệ phí ngoài Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí theo nguyên tắc xác định mức thu quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Phí và lệ phí và khoản 2 Điều 4 Thông tư số 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính.