a) Tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 của chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, sửa đổi bổ sung điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP như sau:
“c) Số tiền còn lại để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng được sử dụng như sau: Chủ rừng là tổ chức được coi là nguồn thu của chủ rừng và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức. Trường hợp chủ rừng có thực hiện khoán bảo vệ rừng, chủ rừng được sử dụng không quá 10% tổng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng trên diện tích khoán bảo vệ rừng để thực hiện công tác quản lý, tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trường; số tiền còn lại phải thanh toán cho hộ nhận khoán”.
– Điểm b, điểm c Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng quy định việc sử dụng tiền đối với chủ rừng:
b) Chủ rừng là tổ chức không khoán bảo vệ rừng hoặc khoán một phần diện tích, phần diện diện tích còn lại chủ rừng tự bảo vệ thì toàn bộ số tiền nhận được tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ được coi là nguồn thu của chủ rừng, được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức…
c) Trường hợp chủ rừng là tổ chức có khoán bảo vệ rừng được trích không quá 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích rừng khoán bảo vệ nêu trên để chi cho công tác quản lý các khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng…
Số tiền còn lại sau khi trích kinh phí quản lý được chủ rừng chi trả cho bên nhận khoán theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Căn cứ các quy định nêu trên, đối với chủ rừng là tổ chức, trường hợp chủ rừng có khoán bảo vệ rừng thì số tiền dịch vụ môi trường rừng tương ứng với phần diện tích rừng khoán bảo vệ sau khi trích kinh phí quản lý sẽ được chi trả cho bên nhận khoán theo hướng dẫn của Bộ NN và PTNT; trường hợp chủ rừng tự bảo vệ rừng thì số tiền dịch vụ môi trường rừng tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ được coi là nguồn thu của chủ rừng, được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức.
b) Về nội dung hướng dẫn hạch toán:
Đơn vị nơi độc giả hỏi là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ NN và PTNT, là chủ rừng có chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, vì vậy đơn vị thực hiện chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.
– Trong trường hợp đơn vị nhận thông báo của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh về việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng và xác định chắc chắn sẽ nhận được, kế toán ghi:
Nợ TK 138: Phải thu khác
Có TK 531: Chi tiết phần kinh phí quản lý
Có TK 531: Chi tiết số tiền DVMTR tương ứng diện tích rừng tự bảo vệ
– Khi thực nhận tiền dịch vụ môi trường rừng từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh:
Nợ TK 112: Tiền gửi Ngân hang, Kho bạc
Có TK 138: Phải thu khác
Có TK 338: Phần phải trả cho bên nhận khoán
– Trong trường hợp đơn vị nhận được ngay tiền dịch vụ môi trường rừng từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh:
(i) Trường hợp chủ rừng không khoán bảo vệ rừng (tự bảo vệ):
Khi nhận được tiền từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh, kế toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 531: Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ
(ii) Trường hợp chủ rừng khoán một phần diện tích, phần diện tích còn lại chủ rừng tự bảo vệ:
+ Khi nhận tiền từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng:
Nợ TK 112: Tiền gửi Ngân hang, Kho bạc
Có TK 338: Phần phải trả cho bên nhận khoán
Có TK 531: Chi tiết cho phần kinh phí quản lý
Có TK 531: Chi tiết số tiền DVMTR tương ứng diện tích rừng tự bảo vệ
+ Khi chi trả cho bên nhận khoán:
Nợ TK 338: Phải trả khác
Có TK 111, 112
Đơn vị mở chi tiết cho Tài khoản 531 “Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ” để theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Đề nghị độc giả căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện.