Thủ tướng chỉ thị tăng cường quản lý hoạt động đấu giá tài sản.
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Chỉ thị số 40/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản.
Th11
Chứng khoán ngày 9/10 qua ‘lăng kính’ kỹ thuật.
Theo VDSC, sau nhịp tăng vừa qua, TTCK đang có dấu hiệu đuối sức và đang ở trạng thái điều chỉnh nhẹ để tìm lại các ngưỡng cân bằng chỉ số. VCSC cho rằng áp lực bán có thể chiếm ưu thế vào đầu ngày để các chỉ số chứng khoán hai sàn kiểm định các hỗ trợ ngắn hạn phía dưới.
Th11
Điểm lại thông tin kinh tế ngày 5/11.
Ngày 05/11, lãi suất chào bình quân LNH VND tăng trở lại 0,01 – 0,02 đpt ở hầu hết các kỳ hạn; Thị trường chứng khoán về cuối phiên giao dịch, lực bán bất ngờ dâng cao đẩy hàng loạt cổ phiếu trụ cột giảm giá, khiến các chỉ số đảo chiều lùi xuống dưới mốc tham chiếu...
Th11
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi có một số vướng mắc về công tác hạch toán kế toán theo Thông tư 79/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công, mong nhận được phản hồi của quý Bộ như sau: Đơn vị của tôi là Ban QLDA chuyên ngành, hiện nay đơn vị bị thiếu kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên(do chưa có nguồn trích từ các dự án), để duy trì hoạt động thường xuyên của Ban QLDA đơn vị phải tạm ứng từ ngân sách Thành phố, đơn vị hạch toán như sau: – Khi có Quyết định tạm ứng ngân sách Thành phố được duyệt: Ghi Nợ TK: 008 – Dự toán chi hoạt động – Khi rút dự toán về để chi: Nợ TK 111, 112 Có TK 3388 Đồng thời ghi Có TK 008 – Dự toán chi hoạt động (008211, 008212) – Khi thanh toán các khoản chi phí cho đơn vị: Nợ TK 611 Có TK 111, 112 Đơn vị hạch toán như vậy có đúng không ạ? Mong sớm nhận được giải đáp của quý Bộ
Nội dung thư độc giả hỏi về việc hạch toán kế toán theo chế độ kế toán áp dụng cho BQL dự án sử dụng vốn đầu tư công ban hành theo Thông tư 79/2019/TT-BTC trong trường hợp BQLDA chuyên ngành được NSNN tạm ứng kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên do chưa có nguồn trích từ các dự án, Cục QLKT có ý kiến như sau: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 về hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng thì “Ban QLDA chuyên ngành, khu vực do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định thành lập theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP là tổ chức sự nghiệp công lập, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”. Theo đó BQLDA là đơn vị tự chủ chi thường xuyên, NSNN không bố trí dự toán chi thường xuyên, trừ nhiệm vụ nhà nước giao đấu thầu, đặt hàng theo quy định. Theo quy định của pháp luật về NSNN thì dự toán ngân sách nhà nước được giao cho đơn vị dự toán ngân sách; Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện tạm cấp ngân sách cho các nhiệm vụ chi không thể trì hoãn được cho đến khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền quyết định; Ngoài ra Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện được ứng trước dự toán ngân sách năm sau để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia, các dự án cấp bách của trung ương và địa phương thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Khoản 1, Điều 18, Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày[...]
Hiện tôi đang làm kế toán tại BQL chợ hạng 3 nguồn kinh phí tự chủ. Trên cơ sở nguồn kinh phí tiết kiệm được cuối năm chi trả làm thêm giờ và thu nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên BQL. Vì là đơn vị trực thuộc xã nên PCT UBND xã là trưởng BQL chợ nên được hưởng phụ cấp 10% hằng tháng.
Vậy đối với trưởng ban hưởng phụ cấp kiêm nhiệm cuối năm có được chi trả làm thêm giờ và thu nhập tăng thêm không?
Căn cứ điểm c, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang: “c) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.” Điều kiện, nguyên tắc hưởng phụ cấp, mức phụ cấp và cách tính trả được quy định tại Mục II, Mục III Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác. Theo đó, trường hợp Phó Chủ tịch UBND xã đang giữ chức danh lãnh đạo (Phó Chủ tịch) và thuộc biên chế trả lương của UBND xã nhưng đồng thời kiêm nhiệm chức vụ Trưởng Ban quản lý chợ thì UBND xã là đơn vị chi trả tiền lương và phụ cấp kiêm nhiệm cho Phó Chủ tịch này (nếu đủ điều kiện hưởng phụ cấp kiêm nhiệm). Theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; cơ sở để trích lập Quỹ bổ sung thu nhập căn cứ quỹ tiền lương, ngạch bậc chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Mức trích cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 26, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP theo mức độ tự chủ tài chính và theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị Như vậy, về nguyên tắc, Phó Chủ tịch UBND xã không hưởng lương từ quỹ[...]
Kính gửi Bộ Tài chính.
Luật số 59/2020/QH14 ban hành ngày 17/6/2020 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Trong Luật có thay đổi quy định về doanh nghiệp Nhà nước như sau:
“Điều 88. Doanh nghiệp Nhà nước
1. Doanh nghiệp Nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết”.
Công ty tôi là công ty cổ phần 55% vốn của công ty mẹ. Công ty mẹ là công ty cổ phần có 88% vốn của Nhà nước. Vậy, công ty tôi có phải là doanh nghiệp Nhà nước không? Các quy định của Luật áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước có phải thực hiện không hay theo quy định của Luật áp dụng đối với công ty cổ phần?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật doanh nghiệp năm 2020 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) nêu trên thì Công ty cổ phần 55% vốn của Công ty mẹ mà Công ty mẹ là công ty cổ phần có 88% vốn của Nhà nước không phải doanh nghiệp nhà nước vì công ty cổ phần có 55% vốn của Công ty mẹ mà công ty mẹ là công ty cổ phần đầu tư vốn vào doanh nghiệp (không phải là Nhà nước đầu tư vốn và nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp), do đó Công ty không phải thực hiện theo các quy định của Luật áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước mà thực hiện theo các quy định của luật đối với công ty cổ phần và điều lệ của công ty cổ phần.
