Một số nội dung cần lưu ý trong khảo sát, thu thập và kiểm chứng thông tin thẩm định giá.
Trong thời gian vừa qua, Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính nhận được thông tin phản ánh liên quan tới một số vướng mắc trong quy trình thẩm định giá (khảo sát, thu thập và kiểm chứng thông tin); thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thẩm định giá, ngày 12/6/2020...
Th7
Chứng khoán ngày 7/7 qua ‘lăng kính’ kỹ thuật.
BVSC dự báo VN-Index có khả năng tăng điểm trong một vài phiên tới hướng lên vùng 890-900 điểm. SHS cho rằng VN-Index có thể sẽ giảm điểm trở lại với ngưỡng hỗ trợ gần nhất quanh 855 điểm (MA20)
Th7
Điểm lại thông tin kinh tế ngày 6/7.
Thị trường mở phiên hôm qua không có giao dịch thành công. VN-Index chốt phiên ở mức 861,16 điểm, tăng 13,55 điểm (+1,60%); thanh khoản toàn thị trường ở mức trung bình với tổng giá trị giao dịch đạt gần 4.700 tỷ đồng; nhà đầu tư nước ngoài mua ròng nhẹ 18 tỷ đồng…
Th7
Xin được hỏi như sau: Đơn vị tôi là Ban quản lý dự án thuộc nhóm II. Theo Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Thông tư 72/2017/TT-BTC. Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên, trong quá trình thực hiện, BQLDA được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi cho phù hợp tình hình thức tế của đơn vị. Đến khi có Thông tư 06/2019/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư số 72/2017/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung Điều 21. Như vậy, sau khi có Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019. Ban quản lý của tôi khi thực hiện dự toán thu chi có được điều chỉnh nội dung chi, các nhóm mục chi cho phù hợp hay không?
Tại tiết b điểm 2 Khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định: “b) Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên, trong quá trình thực hiện, căn cứ dự toán chi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, BQLDA thực hiện chi theo các nội dung tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số 72/2017/TT-BTC và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư này cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Kết thúc năm ngân sách, BQLDA xác định các khoản chi theo dự toán chưa thực hiện hoặc chưa chi hết để chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng”. Như vậy, đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên, trong quá trình thực hiện, căn cứ dự toán chi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban quản lý dự án được phép điều chỉnh nội dung chi, các nhóm mục chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Đề nghị Quý độc giả căn cứ quy định của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính và Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện./.
Kính gửi: Bộ Tài chính Theo điểm c khoản 2 điều 8 Thông tư 10/2020 của bộ tài chính thì UBND cấp xã được sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để thẩm tra dự án hoàn thành. Tôi xin hỏi để có năng lực thẩm tra công chức cần những gì? (Bằng cấp, chứng chỉ…). rất mong quý bộ trả lời
Tại điểm c khoản 2 Điều 8 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước quy định như sau: “Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc ngân sách cấp xã quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Trường hợp công chức chuyên môn không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.” Theo quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác định công chức chuyên môn có đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành để giao nhiệm vụ thẩm tra báo cáo quyế toán dự án hoàn thành hoặc đề nghị Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện thẩm tra.
Kính gửi Bộ Tài chính! xin cho tôi hỏi về cách lập chỉ tiêu số 02 trong báo cáo B03b/BCTC trong Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 Chế độ Kế toán Hành chính, Sự nghiệp. trong thông tư chỉ ghi là: – Khấu hao TSCĐ trong năm- Mã số 02: Chỉ tiêu này phản ánh số tiền khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động trong năm. Số liệu chỉ tiêu này được lấy căn cứ phát sinh chi tiết bên Có TK 214- “Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ” (số khấu hao TSCĐ). Hỏi: vậy có phải chỉ lấy hạch toán Nợ TK:6423/Có TK:2141 hay không? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp thắc này giúp tôi
Theo hướng dẫn của chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, tại mục III, Phụ lục 04 chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ trong năm – Mã số 02: phản ánh số tiền khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động trong năm. Số liệu chỉ tiêu này được lấy căn cứ phát sinh chi tiết bên Có TK 214- “Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ” (số khấu hao TSCĐ)”. Theo đó đơn vị căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 214- “Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ, chi tiết số tiền khấu hao đã tính vào chi phí của đơn vị trong năm (Nợ các TK chi phí có liên quan/ Có TK 214- số tiền khấu hao TSCĐ).
