TIN NỔI BẬT
Bà Nguyễn Thị Mai Hoa - Đại diện Chi hội Luật gia Viện Nghiên cứu, đào tạo, kinh tế - tài chính lên nhận Cờ thi đua của Hội Luật gia Việt NamThư cảm ơn từ Hiệp hội Kế toán viên Công chứng tỉnh Quảng Đông.CPA VIETNAM tham gia Lễ kỷ niệm 20 năm thành lập Hội Thẩm định giá Việt NamCPA VIETNAM gửi lời chúc Giáng sinhCPA VIETNAM Chúc mừng kỷ niệm Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12Hộ kinh doanh không được trừ ngưỡng 500 triệu khi nộp thuế giá trị gia tăngThực hiện các mục tiêu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế là nhiệm vụ chung của toàn hệ thống chính trịBáo cáo minh bạch cập nhật thông tin đến ngày 19 tháng 12 năm 2025.Vụ chuyển nhượng “đất vàng” trái phép: Kiến nghị chấn chỉnh hoạt động thẩm định giáThủ tướng Chính phủ: Cần kiểm soát giá bất động sảnBộ Xây dựng trả lời về nguyên nhân khiến giá bất động sản tăng caoThủ tướng chỉ đạo sớm lập Sàn giao dịch vàng quốc gia và phát hành trái phiếu dự án, công trình trọng điểmThị trường phân hóa tích cực, thanh khoản tiếp tục giảm mạnhPhổ biến quy định phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực bảo hiểmĐổi mới tư duy, xây dựng chính sách tài sản công sát bám sát thực tiễnGần 400 hồ sơ chào bán chứng khoán được xử lý trong năm 2025Giá bất động sản vượt khả năng chi trả của người dân, Bộ Xây dựng đề xuất 6 giải pháp tháo gỡDẫn hướng dòng tiền cho tăng trưởng bền vữngThu ngân sách 2025 đạt 2,47 triệu tỷ đồng, ước vượt dự toán 25%.Bộ Tài chính lấy ý kiến sửa ba thông tư lĩnh vực chứng khoán

Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi có một vấn đề chưa hiểu về kinh phí chi trả Dịch vụ môi trường rừng như sau: 1. Theo quy định tại khoản 6, Điều 1, Nghị định 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 quy định: “c) Số tiền còn lại để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng được sử dụng như sau: Chủ rừng là tổ chức được coi là nguồn thu của chủ rừng và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức. Trường hợp chủ rừng có thực hiện khoán bảo vệ rừng, chủ rừng được sử dụng không quá 10% tổng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng trên diện tích khoán bảo vệ rừng để thực hiện công tác quản lý, tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trường; số tiền còn lại phải thanh toán cho hộ nhận khoán.” 2. Theo quy định tại khoản 4, Điều 3, Thông tư 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018 quy định: “b) Chủ rừng là tổ chức không khoán bảo vệ rừng hoặc khoán một phần diện tích, phần diện diện tích còn lại chủ rừng tự bảo vệ thì toàn bộ số tiền nhận được tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ được coi là nguồn thu của chủ rừng, được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức. …. c) Trường hợp chủ rừng là tổ chức có khoán bảo vệ rừng được trích không quá 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích rừng khoán bảo vệ nêu trên để chi cho công tác quản lý các khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm: lập hồ sơ, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trường, vận động, đào tạo, tập huấn, hội nghị và các hoạt động khác phục vụ công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đối với người tham gia thực hiện chi trả, tùy theo tình hình tài chính của đơn vị, chủ rừng quy định mức bồi dưỡng và trả tiền bồi dưỡng từ nguồn kinh phí quản lý. Số tiền còn lại sau khi trích kinh phí quản lý được chủ rừng chi trả cho bên nhận khoán theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, là chủ rừng đối với diện tích chi trả dịch vụ môi trường rừng. Chúng tôi có khoán 1 phần diện tích chi trả dịch vụ môi trường rừng và tự bảo vệ phần còn lại. Cho tôi hỏi về hạch toán trong năm 2018 (giai đoạn Thông tư 04/2018/TT-BTC có hiệu lực): 1. Khi nhận thông báo của Quỹ Bảo vệ rừng tỉnh đối với toàn bộ diện tích chi trả dịch vụ môi trường rừng (phần khoán và tự bảo vệ) thì hạch toán như thế nào? 2. Phần kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng khi nhận thông báo từ Quỹ cho diện tích giao khoán có phải là nguồn thu của đơn vị không và hạch toán như thế nào? 3. Nếu kinh phí nhận từ Quỹ cho diện tích giao khoán không phải là nguồn thu của đơn vị thì đơn vị hạch toán như thế nào? Việc trích 10% chi phí quản lý từ số tiền giao khoán được hạch toán như thế nào? Xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời để chúng tôi điều chỉnh Báo cáo tài chính năm 2018 đúng quy định!

 

a) Tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 của chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, sửa đổi bổ sung điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP như sau: “c) Số tiền còn lại để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng được sử dụng như sau: Chủ rừng là tổ chức được coi là nguồn thu của chủ rừng và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức. Trường hợp chủ rừng có thực hiện khoán bảo vệ rừng, chủ rừng được sử dụng không quá 10% tổng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng trên diện tích khoán bảo vệ rừng để thực hiện công tác quản lý, tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trường; số tiền còn lại phải thanh toán cho hộ nhận khoán”. – Điểm b, điểm c Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng quy định việc sử dụng tiền đối với chủ rừng: b) Chủ rừng là tổ chức không khoán bảo vệ rừng hoặc khoán một phần diện tích, phần diện diện tích còn lại chủ rừng tự bảo vệ thì toàn bộ số tiền nhận được tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ được coi là nguồn thu của chủ rừng, được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức… c) Trường hợp chủ rừng là tổ chức có khoán bảo vệ rừng được trích không quá 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích rừng khoán bảo vệ nêu trên để chi cho công tác quản lý các khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng… Số tiền còn lại sau khi trích kinh phí quản lý được chủ rừng chi trả cho bên nhận khoán theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Căn cứ các quy định nêu trên, đối với chủ rừng là tổ chức,[...]

Ngày 10/4/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 32/2019/NĐ-CP về "quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên", trong đó:

– Tại Khoản 5, Điều 12 quy định "Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu".

– Tại Mục II, Biểu 02, Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định này có quy định các danh mục về môi trường đô thị (từ tiểu mục 1 đến tiểu mục 5) thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng.

Như vậy, các danh mục sự nghiệp công theo Mục II, biểu 02, Phụ lục I thực hiện đấu thầu hay đặt hàng? Nếu đặt hàng thì phải thỏa mãn các điều kiện gì?

1. Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, quy định: a) Điều 7 quy định thẩm quyền quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công 1. Các bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách trung ương. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách địa phương. 3. Trường hợp giao nhiệm vụ, đặt hàng đối với sản phẩm, dịch vụ công có tính đặc thù từ nguồn ngân sách trung ương (nếu có), thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. b) Điều 12 quy định điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: “1. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm[...]

Liên quan đến Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019, tôi xin hỏi vấn đề như sau:

Mục b, Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ có nội dung, danh mục dịch vụ sự nghiệp công có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện. Vậy cần xác định như thế nào để biết được chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện để trình cấp có thẩm quyền quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo Điều 7 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP?

Điều 16 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước trong đó chỉ nêu 2 hình thức là đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế. Cho tôi hỏi, nếu giá gói thầu cung cấp dịch vụ công < 500 triệu đồng (áp dụng đối với gói thầu phi tư vấn) có được áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn theo Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hay không?

1. Theo quy định tại Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (Nghị định 32/2019/NĐ-CP): – Khoản 2 Điều 12 quy định điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: a) Nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác đã có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu đặt hàng. Ngoài ra, đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà cung cấp dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành; b) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện; c) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng; – Khoản 4 Điều 26 quy định trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp: 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ các quy định chung về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; sản phẩm, dịch vụ công ích tại Chương II và Chương III Nghị định này (bao gồm cả nội dung tại các mẫu kèm[...]

Hiện nay doanh nghiệp chúng tôi đang gặp vướng mắc liên quan đến phí Bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản khi thực hiện gói thầu san lấp mặt bằng, đắp đất nền đường như sau: Công trình thứ nhất ký hợp đồng tháng 11 năm 2012 và công trình thứ 2 ký hợp đồng Tháng 12 năm 2015, doanh nghiệp chúng tôi được chỉ định thầu để thực hiện gói thầu thuộc dự án nguồn vốn ngân sách tỉnh. Doang nghiệp chúng tôi đã ký hợp đồng thi công xây dựng với các Ban QLDA của huyện, BQLDA của tỉnh, trong đó có hạng mục san lấp mặt bằng, đào đất, đào đá, vận chuyển đất, đắp đất. Theo nội dung của hợp đồng có Bảng đơn giá hợp đồng thể hiện đơn giá theo mét khối đào đất, vận chuyển đất, đắp đất nền đường và đắp đất san lấp. Hợp đồng không có phí bảo vệ môi trường và không có dự toán phần phí bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản (đào, đắp đất nền đường, san lấp mặt bằng) và cũng không có giá vật liệu đắp đất nền đường hay đơn giá vật liệu san lấp mặt bằng. Hiện nay, cơ quan thuế có yêu cầu doanh nghiệp chúng tôi phải thực hiện kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản căn cứ trên khối lượng đào, đắp đã được nghiệm thu với Chủ đầu tư. Doanh nghiệp chúng tôi là đơn vị thi công chỉ thực hiện công việc đào đất, đá tại vị trí cao và vận chuyển đến chỗ thấp để san lấp thuộc phạm vi của dự án và được hưởng giá trị theo đơn giá khi thực hiện công việc đào đất, vận chuyển và san lấp. Thực tế, Doanh nghiệp chúng tôi không thu được khoáng sản, không được hưởng lợi của khoáng sản này mà phải nộp phí bảo vệ môi trường liên quan đến việc san lấp mặt bằng này là thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp. Để có cơ sở giải trình và xác định chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp phí bảo vệ môi trường, doanh nghiệp chúng tôi kính đề nghị Bộ Tài chính giải đáp một số thắc mắc của doanh nghiệp để thực hiện với nội dung như sau: 1. Thời điểm doanh nghiệp chúng tôi ký hợp đồng thi công với Chủ đầu tư – Ban quản lý dự án công trình thứ nhất là: tháng 11 năm 2012 và công trình thứ 2 là: tháng 12 năm 2015, tại thời điểm này pháp luật chưa có quy định các trường hợp được áp dụng mức phí bảo vệ môi trường với khoáng sản tận thu thì trong trường hợp này các bên ký hợp đồng có phải chịu phí bảo vệ môi trường hay không? 2. Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 7 – Các trường hợp được áp dụng mức phí bảo vệ môi trường với khoáng sản tận thu của Nghị định 164/2016 ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, có nêu: Hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản, nhưng có chức năng, nhiệm vụ hoặc có đăng ký kinh doanh, trong quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo chuyên ngành đã đăng ký mà thu được khoáng sản. Theo quy định này thì doanh nghiệp chúng tôi có được xem là thu được khoáng sản hay không? Thực tế doanh nghiệp chúng tôi không thu được khoáng sản (đào đất, đắp đất), không được hưởng lợi của khoáng sản này mà chỉ được hưởng giá trị công sức đào đất ở nơi cao, vận chuyển đến nơi thấp hơn để đắp và san lấp thì có thuộc đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường hay không? 3. Trong hợp đồng thi công đã ký tháng 11/2012 và tháng 12/2015, giữa doanh nghiệp chúng tôi với Ban Quản lý dự án, theo dự toán được duyệt không có dự toán phí Bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản (đào, đắp san lấp mặt bằng). Trong các dự án khác tương tự như doanh nghiệp chúng tôi thì các Chủ đầu tư đã xác định phần dự toán phí Bảo vệ môi trường và thể hiện trong giá trị hợp đồng. Đối với trường hợp của doanh nghiệp chúng tôi thì phải xử lý như thế nào? Hai bên có được ký phụ lục điều chỉnh giá trị hợp đồng để bổ sung dự toán phí Bảo vệ môi trường được hay không? Toàn bộ kinh phí để nộp phí bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư – Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hay đơn vị thi công

– Căn cứ Điều 2, Điều 3 Nghị định 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản – Căn cứ Điều 3 Thông tư 158/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. – Căn cứ Điều 2 Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2016) – Căn cứ Điều 2 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2017) Căn cứ Khoản 1, Điều 7 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Căn cứ các quy định trên, tháng 11/2012 và tháng 12/2015 Doanh nghiệp của độc giả (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp) có ký hợp đồng thi công xây dựng với các Ban QLDA trong đó có các hạng mục đào đắp, san lấp mặt bằng. Trong quá trình thi công đơn vị có khai thác đất, đá để san lấp mặt bằng thuộc phạm vi của dự án thì đất, đá khai thác để san lấp, xây dựng công trình thuộc đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Trường hợp doanh nghiệp xây dựng có hoạt động sản xuất, kinh doanh không nhằm mục đích khai thác khoáng sản, trong quá trình thi công xây dựng công trình có khai thác đất trên diện tích đất được giao để sử dụng san lấp cho công trình thì số lượng khoáng sản nêu trên thuộc trường hợp được áp dụng mức phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản tận thu; doanh nghiệp phải kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường theo đúng quy định. Việc xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ củaDoanh nghiệp được thực hiện như sau: – Từ ngày 1/1/2012 đến ngày 30/4/2016 thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP về phí BVMT đối với khai thác khoáng sản. – Từ[...]

Kính gửi Bộ Tài chính! Công ty tôi thi công gói thầu xây lắp bao gồm 2 tỷ xây nhà và 1 tỷ tiền thiết bị. Các hợp đồng ký kết là hợp đồng trọn gói và công ty tôi thực hiện đầy đủ các nội dung hợp đồng. Khi Chủ đầu tư nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành thì Cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành lại chiết tính lại khối lượng và đề nghị giảm trừ 100 triệu. Tôi tìm hiểu tại điểm b, khoản 3, điều 15 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước thì Cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành chỉ được đối chiếu khối lượng của quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu hoàn thành và đơn giá của quyết toán A-B với hợp đồng nếu không chênh lệch thì không được chiết tính lại khối lượng và đơn giá. Tuy nhiên tại điểm a, khoản 1, điều 15 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước lại quy định trường hợp cần thiết có thế kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng hoàn thành theo quy định vậy có mâu thuẩn không? Trong khi một khoản thì không cho chiết tính lại một khoản khác lại cho. Kính mong Bộ tài chính trả lời đúng trọng tâm. Đưng viện dẫn căn cứ điểm này, điều kia xong cuối cùng là trả lời chung chung. Câu này rất nhiều công ty như tôi quan tâm. Vì bị đuối lý. Trân trọng cảm ơn!

Theo Điều 22 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định quyết toán hợp đồng xây dựng quy định: 2. Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau: ……. c) Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng. Tại điểm d khoản 1 Điều 8, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ trình duyệt quyết toán. Để tạo thuận lợi cho các đơn vị liên quan trong việc quyết toán dự án hoàn thành, giảm bớt hồ sơ gửi về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán, Bộ Tài chính đã quy định hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình không là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ trình duyệt quyết toán (quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016). Tuy nhiên, để tránh sai sót (nếu có) trong quá trình thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và có cơ sở pháp lý trong việc triển khai thực hiện thẩm tra quyết toán, Bộ Tài chính quy định điểm a, khoản 1, điều 15 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016: Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu đúng quy định (Hồ sơ hoàn công là một tài liệu bắt buộc của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng quy định tại Điều 22 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ). Hồ sơ hoàn công là tài liệu sẵn có của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng, tại khoản 12 Điều 1 Thông tư số 64/2018/TT-BTC quy định cơ quan chủ trì thẩm tra chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm tra[...]

Cụ thể nhiều quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Tổng cục Hải quan đã hoàn tất dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 155/2016/TT-BTC quy định chi tiết thi hành Nghị định 127/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.