Đơn vị tôi là Ban quản lý dự án chuyên ngành đường bộ thuộc Bộ, được Bộ giao làm chủ đầu tư một số dự án công trình giao thông, trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án. Ban quản lý dự án thành lập các phòng chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ quản lý thực hiện các dự án. Xin hỏi, khi Ban trình duyệt chi phí quản lý dự án của một dự án cụ thể theo Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/2/2017 của Bộ Xây dựng (nay là Thông tư 16/2019/TT-BXD) thì cán bộ thẩm định áp dụng khoản 3, mục I Phần I của Quyết định số 79/QĐ-BXD: “Trường hợp dự án được quản lý theo hình thức chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án, chi phí quản lý dự án xác định theo định mức và điều chỉnh với hệ số k = 0,8” liệu có đúng quy định không, vì như vậy chi phí quản lý dự án của Ban giảm còn 80%? Theo tôi, khoản 3, mục I Phần I của Quyết định số 79/QĐ-BXD áp dụng cho các chủ đầu tư không phải là Ban quản lý dự án, sử dụng cán bộ kiêm nhiệm để thực hiện một (hoặc một số) dự án.
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Chi phí quản lý dự án là các chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng. Trường hợp dự án được quản lý theo hình thức chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để trực tiếp quản lý dự án, thì chi phí quản lý dự án thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 5, Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng. Việc xác định chi phí quản lý dự án của dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) thực hiện theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 16/2019/TT-BXD.
Đơn vị tôi đang triển khai gói đấu thầu rộng rãi không qua mạng. Trong quá trình chuẩn bị phát hành hồ sơ mời thầu, tôi có một số thắc mắc về quy định đăng tải thông báo mời thầu như sau: Theo quy định tại điểm b Điều 12 Luật Đấu thầu, hồ sơ mời thầu được phát hành sau 3 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời thầu. Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT, trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bên mời thầu phải đính kèm quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu và đính kèm hồ sơ mời thầu và theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT, hồ sơ mời thầu được phát hành trên hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu. Tôi cho rằng quy định thời gian phát hành hồ sơ mời thầu theo Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT không phù hợp với quy định về thời gian phát hành hồ sơ mời thầu theo Luật Đấu thầu nên đề nghị cơ quan chức năng giải đáp về vấn đề này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu áp dụng đối với trường hợp phát hành hồ sơ mời thầu không qua mạng (phát hành trực tiếp cho nhà thầu đến mua hoặc nhận hồ sơ). Đối với đấu thầu qua mạng, theo khoản 2 Điều 60 Luật Đấu thầu, Chính phủ quy định chi tiết việc lựa chọn nhà thầu qua mạng và lộ trình áp dụng. Theo đó, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 84 khoản 2 và Điều 88 khoản 7) giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hóa tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT. Điều 10 và Điều 13 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT quy định, hồ sơ mời thầu quan tâm, hồ sơ mời thầu sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá phải được đính kèm cùng thông báo mời thầu. Theo đó, quy định này nhằm tiết kiệm thời gian trong đấu thầu, đồng thời tăng cường tính công khai, minh bạch trong đấu thầu. Các nhà thầu quan tâm đến gói thầu đều có khả năng tiếp cận hồ sơ cùng một lúc.a
Xin hỏi: Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh thông thường phần Bảo đảm dự thầu ghi hình thức là đặt cọc hoặc thư bảo lãnh, thì đặt cọc ở đây được hiểu là đặt cọc bằng séc theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT hay bằng tiền mặt?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Theo hướng dẫn tại Mục 9 và Mục 21 Chương I Mẫu số 04 – Mẫu hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng được thực hiện theo một trong các hình thức: đặt cọc hoặc thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam phát hành. Theo đó, trường hợp hồ sơ yêu cầu cho phép nhà thầu được thực hiện bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo hình thức đặt cọc thì nhà thầu có thể nộp bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng bằng séc hoặc bằng tiền mặt.
Công ty tôi hiện còn lưu trữ liên 1 những hoá đơn đã sử dụng (không phải hoá đơn trắng) từ năm 1991 đến 2000. Xin hỏi, Công ty có được phép tiêu huỷ những hóa đơn này hay không, nếu được thủ tục tiêu huỷ như thế nào?
Cục Thuế Tây Ninh trả lời vấn đề này như sau: Điều 20 và Khoản 5 Điều 41 Luật Kế toán số 88/2015QH13 ngày 20/11/2015 quy định: “Điều 20. Hóa đơn 1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. 2. Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản lý và sử dụng hoá đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Điều 41. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán …5. Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời hạn sau đây: a) Ít nhất là 05 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính; b) Ít nhất là 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; c) Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.” Tại Điều 17 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán: “Điều 17. Thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán 1. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định thành lập “Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ”. Thành phần Hội đồng gồm: Lãnh đạo đơn vị kế toán, kế toán trưởng, đại diện của bộ phận lưu trữ và các thành phần khác do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chỉ định. 2. Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại tài liệu kế toán theo từng loại, lập “Danh mục tài liệu kế toán tiêu hủy” và “Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ”. 3. “Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ” phải[...]
Khoản 5, Điều 41 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP quy định chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng. Do không có quy định mức tiền bảo hành cụ thể, nên giữa chủ đầu tư và nhà thầu đã quy định mức tỷ lệ bảo hành trong hợp đồng xây dựng là 0% giá trị hợp đồng. Xin hỏi, mức tỷ lệ bảo hành 0% như vậy có đúng quy định không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 5, Điều 41 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng thì “Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng”. Về mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định tại Khoản 7, Điều 35 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu là 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I; 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại; mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu nêu trên để áp dụng.
Theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính có hướng dẫn như sau:
“(5) Về sử dụng điện thoại:
– Về sử dụng điện thoại tại công sở: Căn cứ thực tế sử dụng điện thoại tại cơ quan trong các năm trước đơn vị xây dựng mức khoán kinh phí thanh toán cước phí sử dụng điện thoại đơn vị phù hợp với từng phòng, ban, bộ phận…
– Về sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động: Tiêu chuẩn trang bị điện thoại và chi phí mua máy điện thoại, chi phí lắp đặt và hòa mạng đơn vị thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Riêng mức thanh toán tiền cước phí điện thoại, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, chi phí điện thoại có thể xây dựng mức cao hơn hoặc thấp hơn so với quy định.
Đối với trường hợp không đủ tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo quy định trên, nhưng trong thực tế xét thấy cần thiết phải trang bị để phục vụ công việc chung thì Thủ trưởng đơn vị được mở rộng đối tượng được cấp tiền để thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cho phù hợp (riêng tiền mua máy, chi phí lắp đặt và hòa mạng máy do cá nhân phải tự thanh toán).”
Từ quy định nêu trên, thực tế xét thấy cần thiết phải trang bị để phục vụ công việc được tập thể công chức, viên chức đã thống nhất và Thủ trưởng đơn vị ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ khoán cước điện thoại cho lãnh đạo đơn vị với số tiền là 500.000 đồng/tháng; trưởng, phó trưởng phòng với số tiền là 400.000 đồng/tháng. Việc thực hiện của đơn vị như trên có phù hợp với quy định của Bộ Tài chính không?
Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác quy định quy định về sử dụng điện thoại (Điểm (5) phụ lục số 1) như sau: – Về sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động: Tiêu chuẩn trang bị điện thoại và chi phí mua máy điện thoại, chi phí lắp đặt và hòa mạng đơn vị thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Riêng mức thanh toán tiền cước phí điện thoại, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, chi phí điện thoại có thể xây dựng mức cao hơn hoặc thấp hơn so với quy định. Đối với trường hợp không đủ tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo quy định trên, nhưng trong thực tế xét thấy cần thiết phải trang bị để phục vụ công việc chung thì Thủ trưởng đơn vị được mở rộng đối tượng được cấp tiền để thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cho phù hợp (riêng tiền mua máy, chi phí lắp đặt và hòa mạng máy do cá nhân phải tự thanh toán). Theo quy định trên và đơn vị độc giả đang công tác là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP do NSNN đảm bảo chi thường xuyên. Do vậy, đối tượng được cấp tiền để thanh toán tiền cước phí và mức thanh toán tiền cước phí điện thoại của đơn vị theo chế độ Nhà nước đã quy định (văn bản số 17/VBHN-BTC ngày 04/3/2014 của Bộ Tài chính).
