Ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam và Cuba giai đoạn 2020-2023.
Ngày 03/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 39/2020/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Cuba giai đoạn 2020 – 2023.
Th4
Tôi có một số thắc mắc liên quan về chính sách thuế đối với hoạt động nạo vét kênh, cụ thể như sau:
– Tại Khoản 3, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: “Tưới, tiêu nước; cày, bừa; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạt sản phẩm nông nghiệp” thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
– Tại Khoản 4, Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: “Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này)” thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
– Tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: “Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
Tuy nhiên, trong Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính lại không nêu định nghĩa nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp và nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp là như thế nào?
Do đó, để thống nhất cách hiểu về vấn đề trên nhằm xác định chính xác thuế suất thuế GTGT của hoạt động nạo vét kênh. Rất mong Quý cơ quan cho ý kiến hướng dẫn để tôi thực hiện đúng quy định của pháp luật.
– Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017 của Quốc Hội quy định: "Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: … 4. Thủy lợi nội đồng là công trình kênh, mương, rạch, đường ống dẫn nước tưới, tiêu nước trong phạm vi từ điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đến khu đất canh tác." – Tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT 3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. …" – Tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Điều 10. Thuế suất 5% 4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này). …" Căn cứ quy định trên, trường hợp độc giả có phát sinh cung cấp dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp thì thuộc đối tượng chịu thuế 5%. Trường hợp có phát sinh cung cấp dịch vụ nạo vét kênh, mương nội đồng theo quy định tại Khoản 4 Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017 của Quốc Hội thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tôi có thắc mắc xin được quý Bộ giải đáp: đối với các cơ quan chịu trách nhiệm xét duyệt quyết toán hoặc thẩm định quyết toán, khi thanh tra, kiểm tra phát hiện sai phạm tại các đơn vị mà cơ quan này thực hiện xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán thì các cơ quan này có chịu trách nhiệm không? đơn cử như phòng giáo dục cấp huyện sẽ tiến hành xét duyệt quyết toán các đơn vị trường học trực thuộc. Theo quy định tại Khoản b Điều 6 của Thông tư số 137/2017/Tt-BTC ngày 25/12/2017: " b) Kiểm tra các khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị. Cụ thể: – Kiểm tra nguyên nhân tăng, giảm số liệu quyết toán các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước. Đối với các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thực hiện đối chiếu, kiểm tra số liệu trên cơ sở báo cáo tài chính năm của đơn vị; – Kiểm tra dự toán chi ngân sách được giao trong năm, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm dự toán giao đầu năm, dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm) về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi. Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định về chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại, trên cơ sở dự toán được giao và số liệu đã được ghi thu, ghi chi trong năm theo chế độ quy định; – Kiểm tra số kinh phí thực nhận theo xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch; – Kiểm tra số liệu quyết toán chi, làm rõ nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao; xem xét các điều kiện chi theo quy định; chỉ xét duyệt số liệu quyết toán chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao trong năm và đã thanh toán thực chi với Kho bạc Nhà nước; – Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán bao gồm số dư tạm ứng, dư dự toán và số dư tài khoản tiền gửi ngân sách cấp (nếu có). Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải hủy hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước; …." Các đơn vị trường học trong năm phát sinh rất nhiều khoản chi lớn nhỏ, nếu thực hiện xét duyệt từng khoản chi như quy định nêu trên thì rất khó thực hiện và khi thanh tra, kiểm tra phát hiện sai phạm tại các trường học thì cơ quan thực hiện xét duyệt quyết toán (phòng GD&ĐT huyện) và cơ quan thẩm định quyết toán (phòng TC-KH huyện) chịu trách nhiệm như thế nào? Tôi xin chân thành cám ơn quý Bộ
1. Theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm, trong đó: – Tại Khoản 1 Điều 6 quy định nội dung xét duyệt quyết toán năm và Khoản 1 Điều 7 quy định nội dung thẩm định quyết toán năm đã quy định cụ thể các nội dung kiểm tra, trong đó có kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác về kiểm tra, kiểm toán, thanh tra thẩm định quyết toán năm; – Tại Điều 10 quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm, trong đó quy định trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp trên của đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I, cơ quan tài chính các cấp và Kho bạc nhà nước. Như vậy, cơ quan xét duyệt khi xét duyệt quyết toán phải kiểm tra các nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 6, cơ quan thẩm định quyết toán phải kiểm tra các nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 7; trách nhiệm của từng cơ quan thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 137/2017/TT-BTC. 2. Về xử lý sai phạm được phát hiện trong quá trình xét duyệt, thẩm định, thanh tra, kiểm toán, tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước: thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 137/2017/TT-BTC và Khoản 3 Điều 27 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 163/2016/NĐ-CP. Do đó, khi thanh tra, kiểm tra phát hiện sai phạm tại các trường học thì cơ quan xét duyệt quyết toán (Phòng GDĐT huyện) và cơ quan thẩm định quyết toán (Phòng TC-KH huyện) chịu trách nhiệm đối với từng nội dụng cụ thể theo quy định tại các văn bản nêu trên.
Kính gửi BTC, đơn vị được giao quyền tự chủ theo nghị định 141/2016/NĐ-CP, hàng năm sau khi xác định kết quả hoạt động đơn vị có trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (TK43141), hiện đơn vị có nghiệp vụ mua TSCĐ từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (TK43141) phục vụ cho hoạt động thu phí, lệ phí. Nhưng khi tính hao mòn TSCĐ thì đang vướng chưa biết hạch toán thế nào cho đúng. Vì chế độ chỉ hướng dẫn mua TSCĐ dùng cho hoạt động thu phí và lệ phí đưa Nợ TK211/Có TK1121, Nợ TK3373/Có TK36631, khi tính hao mòn Nợ TK614/Có TK214, đồng thời Nợ TK33631/Có TK514. Vậy xin hỏi BTC với trường hợp như đơn vị đã trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (TK43141) đơn vị lấy tiền từ nguồn quỹ này để mua TSCĐ phục vụ cho hoạt động thu phí và lệ phí thì hạch toán các nghiệp vụ hao mòn, kết chuyển như thế nào? Mong Bộ Tài chính hướng dẫn và giải đáp. Xin cảm ơn.
Căn cứ theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp: (1) Khi mua TSCĐ từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có các TK 111, 112, 331… Đồng thời, ghi: Nợ TK 431- Các quỹ (43141) Có TK 431- Các quỹ (43142). (2) Tính hao mòn TSCĐ phục vụ cho hoạt động thu phí: – Tài khoản 614- Chi phí hoạt động thu phí dùng cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép thu phí, lệ phí để phản ánh các khoản chi cho hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật Phí, lệ phí. Trong trường hợp TSCĐ mua từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, khi tính hao mòn TSCĐ phục vụ cho hoạt động thu phí (theo pháp luật Phí, lệ phí), ghi: Nợ TK 614- Chi phí hoạt động thu phí Có TK 214- Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ. – Cuối năm, kết chuyển chi phí hoạt động thu phí (trong đó bao gồm kết chuyển chi phí hao mòn TSCĐ mua từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp phục vụ cho hoạt động thu phí), ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả Có TK 614- Chi phí hoạt động thu phí Sau khi kết chuyển doanh thu, chi phí của đơn vị tính kết quả hoạt động theo quy định của chế độ kế toán HCSN, đồng thời kết chuyển số hao mòn đã tính trong năm đối với TSCĐ đã hình thành từ Quỹ, ghi: Nợ TK 431- Các quỹ (43142) Có TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế (số hao mòn đã tính).
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi hiện nay đang là công chức kế toán tại UBND xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, tôi có 2 thắc mắc nhỏ sau kính nhờ Qúy Bộ trả lời giúp ạ! 1. Tôi hiện nay đang kiêm nhiệm kế toán của Ban quản lý dự án (BQLDA) xã. Đặc thù ở địa bàn là cứ mỗi khi có 1 công trình mới khởi công do BQLDA xã quản lý thì lại có 1 Quyết định kiện toàn ban quản lý. Vậy quý Bộ có thể cho tôi hỏi là với trường hợp này, tôi sẽ được thanh toán Phụ cấp kiêm nhiệm tối đa hàng tháng là 50% hay 100% theo quy định tại Thông tư 72/2017/TT-BTC ạ (BQLDA của tôi hiện đang quản lý khoảng 30 công trình). 2. Cũng với trường hợp như trên, tôi hiện đã nhận được khoán công tác phí (CTP) là 200.000đ/tháng từ nguồn kinh phí thường xuyên. Vậy quý Bộ cho tôi hỏi là tôi chỉ được phép thanh toán tối đa thêm 300.000đ/tháng nữa bên chi phí BQLDA hay vẫn có thể cao hơn theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án với mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý một dự án một tháng tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lượng một tháng của cá nhân đó và tổng mức phụ cấp của tất cả các dự án làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng. Người được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án không được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng, được thanh toán tiền công tác phí cho thời gian thực tế đi công tác theo quy định định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Quý Độc giả biết và thực hiện theo đúng quy định./.
Kính thưa bộ tài chính: Tôi đang làm thanh toán vốn ngân sách nhà nước. Trong quá trình làm tôi vướng mắc một số vấn đề về phụ lục 01.a thông tư 349/2016/TT-BTC Cụ thể là 7 dòng cuối của phụ lục: 1 giá trị hợp đồng 365.358.000 đồng 2: Giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước: 100.000.000 3. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước: o đồng Lũy kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này: 365.358.000 đồng 5. Thanh toán để thu hồi tạm ứng: 100.000.000 đồng 6. Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này: 7. Lũy kế giá trị thanh toán: – ở dòng 6: Chủ đầu tư cho phép thanh toán 90% KL thì tôi lập công thức như sau: (6)=(4)x90%. – ở dòng 7 thắc mắc 2 công thức là: (7)=(3)+(6)-(5) hoặc (7)=(3)+(6)-(5)+(2) Kính mong BTC hướng dẩn và giải đáp. Xin chân thành cảm ơn
Về việc ghi mẫu biểu Phụ lục số 01.a Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, đề nghị Quý độc giả nghiên cứu Hướng dẫn cách ghi Phụ lục số 03a ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Quý Độc giả biết và thực hiện theo đúng quy định./.
