Người lao động xin nghỉ việc từ ngày 1/11/2019, ngày 12/11/2019 kế toán công ty mới báo giảm lao động thì công ty có phải đóng BHXH, BHYT tháng 11 cho lao động không? Trong lúc làm việc người lao động chỉ cung cấp số sổ BHXH để công ty đóng BHXH mà không nộp sổ BHXH về công ty, tháng 12 sổ BHXH của người lao động mới được chuyển về công ty để chốt sổ thì thủ tục như thế nào?
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ quy định của pháp luật về BHXH, BHYT hướng dẫn tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 50 quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; Quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, người lao động nghỉ việc, thôi việc chấm dứt hợp đồng lao động thì đơn vị sử dụng lao động kịp thời lập hồ sơ gửi cơ quan BHXH để báo giảm (dừng) tham gia BHXH, BHYT đối với người lao động. Trường hợp đơn vị sử dụng lao động lập danh sách báo giảm chậm thì phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó. Đối chiếu quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp công ty nơi bà Phạm Băng Thanh làm việc có người lao động nghỉ việc từ ngày 1/11/2019 đến ngày 12/11/2019 kế toán của công ty mới báo giảm lao động thì phải đóng BHXH đến hết tháng 10/2019 và đóng BHYT đến hết tháng 11/2019 cho người lao động. Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 21 Luật BHXH năm 2014, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH và trả sổ BHXH cho người lao động. Xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. Đối chiếu quy định nêu trên, trường hợp người lao động tại Công ty đã nghỉ việc từ ngày 1/11/2019 nhưng đến tháng 12/2019 mới cung cấp sổ BHXH cho thời gian làm việc tại đơn vị trước đây thì Công ty chuyển sổ BHXH cho người lao động gửi cơ quan BHXH để rà soát, xác nhận tổng thời gian đã đóng BHXH để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Tôi ký hợp đồng lao động từ tháng 9/2018 đến tháng 9/2019 nộp đơn xin nghỉ việc. Công ty đồng ý và chốt sổ BHXH cho ông từ ngày 1/11/2019 với nội dung “Giải quyết chế độ thôi việc cho nhân viên gồm các khoản tiền được hưởng khi thôi việc và thuế TNCN” không có Quyết định nghỉ việc hay thỏa thuận nghỉ việc. Vậy tôi nộp hồ sơ để nhận trợ cấp thất nghiệp gồm: Hợp đồng lao động 1 năm đã ký với công ty và giấy Giải quyết chế độ thôi việc cho nhân viên để thay thế quyết định nghỉ việc có được không? Thời hạn nộp hồ sơ trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán thì có được kéo dài thêm thời hạn nộp hồ sơ để nhận trợ cấp thất nghiệp qua tháng 2/2020 không?
Bảo hiểm xã hội TP. Hồ Chí Minh trả lời vấn đề này như sau: Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp: Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 quy định hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm: – Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định; – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó; – Sổ BHXH. Trường hợp công ty không lập Quyết định nghỉ việc thì hợp đồng lao động là thủ tục làm căn cứ giải quyết trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp của ông nghỉ việc từ tháng 9/2019 mà đến ngày 1/11/2019 công ty mới giải quyết và chốt sổ thì ông chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP. Về thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm quy định: Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. Do đó, thời hạn nộp hồ sơ tính từ tháng 9/2019, không phải tháng 11/2019. Trường hợp ngày cuối cùng nộp hồ sơ mà rơi vào ngày nghỉ và ngày lễ, Tết thì sẽ[...]
Kính gửi: Bộ Tài chính! Năm 2019, Trung tâm tôi được phân loại là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư. Hoạt động mua sắm tài sản tại đơn vị tôi được thực hiện mua sắm từ nguồn NSNN, nguồn thu phí, nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Theo quy định tại Thông tư số 45/2018 ngày 7/5/2018 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao TSCD thì đơn vị tôi phải thực hiện trích khấu hao TSCD, chi phí trích khấu hao được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Tuy nhiên, Thông tư số 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp chưa có hướng dẫn bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp từ chi phí khấu hao TSCD mua từ nguồn NSNN và nguồn phí. Vì vậy, tôi mong Quý Bộ có hướng dẫn về việc này để đơn vị tôi thực hiện đúng quy định. Xin cảm ơn!
Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp đã hướng dẫn rất rõ các bút toán ghi bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với khoản khấu hao tài sản từ nguồn NSNN và có nguồn gốc NSNN tại các phần giải thích nội dung kết cấu và phương pháp ghi chép các tài khoản (mục II, Phụ lục số 02) đối với TK 211- TSCĐ hữu hình, TK 214- Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ, TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế, TK TK 431- các quỹ,…
Tôi đang công tác tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, tôi xin quý cơ quan giải thích nội dung như sau: Theo quy định tại khoản 6 Điều 27 của Nghị định số 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng: Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán có trách nhiệm thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán chậm nhất là 9 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định. Theo quy định tại Điều 21 của Thông tư số 10/2020/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước: – Quan trọng Quốc gia + Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt: 09 tháng + Thời gian thẩm tra quyết toán: 08 tháng + Thời gian phê duyệt quyết toán: 01 tháng – Dự án nhóm A: + Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt: 09 tháng + Thời gian thẩm tra quyết toán: 08 tháng + Thời gian phê duyệt quyết toán: 01 tháng – Dự án nhóm B: + Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt: 06 tháng + Thời gian thẩm tra quyết toán: 04 tháng + Thời gian phê duyệt quyết toán: 20 tháng – Dự án nhóm C: + Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt: 04 tháng + Thời gian thẩm tra quyết toán: 03 tháng + Thời gian phê duyệt quyết toán: 15 tháng Vậy sau khi Thông tư số 10/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì thời gian thẩm tra quyết toán áp dụng theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP hay theo Thông tư số 10/2020/TT-BTC. Xin cám ơn
– Tại khoản 6 Điều 27 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng quy định: “6. Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán có trách nhiệm thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán chậm nhất là 9 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định”. Đồng thời tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính: “1. Hướng dẫn việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước”. – Ngày 20/02/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 10/2020/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách nhà nước; trong đó về thời gian thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán được quy định tại Điều 21 như sau: “Điều 21. Thời gian lập hồ sơ quyết toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán Thời gian tối đa quy định cụ thể như sau: Dự án Quan trọng Quốc gia Nhóm A Nhóm B Nhóm C Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt 09 tháng 09 tháng 06 tháng 04 tháng Thời gian thẩm tra quyết toán 08 tháng 08 tháng 04 tháng 03 tháng Thời gian phê duyệt quyết toán 01 tháng 01 tháng 20 ngày 15 ngày 1. Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt được tính từ ngày dự án, công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đến ngày chủ đầu tư nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán đến cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán. 2. Thời gian thẩm tra quyết toán tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán nhận đủ hồ sơ quyết toán (theo quy định tại Điều 7 Thông tư này) đến ngày trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán. 3. Thời gian phê duyệt quyết toán tính từ ngày người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán (theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này) nhận[...]
Tôi ký hợp đồng lao động làm việc bán thời gian, cá nhân tự sắp xếp thời gian để hoàn thành công việc, hưởng lương 9.000.000 đồng/tháng, hoàn thành những công việc đã cam kết, không nghỉ phép, Lễ, Tết. Do không đạt doanh số bán hàng nên tôi đã thỏa thuận lại với Công ty ký lại phụ lục lao động với mức lương cơ bản là 4.500.000 đồng/tháng, công ty hỗ trợ xăng xe, điện thoại, lương doanh số dựa vào doanh số bán hàng. Xin hỏi, tôi có thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc hay không? Mức đóng bao nhiêu?
Bảo hiểm xã hội TP. Hồ Chí Minh trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn dưới Luật quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm việc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng (thực hiện từ 1/1/2018). Căn cứ Khoản 2 và 3 Điều 89 Luật BHXH năm 2014 về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc: Đối với người lao động hưởng tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp tiền lương tháng cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 lần mức lương cơ sở. Căn cứ Điều 58 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 quy định tiền lương làm căn cứ đóng BHTN: Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật BHXH. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng BHTN. Căn cứ Luật BHXH số 58/2014/QH13; Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT; Luật Việc làm số 38/2013/QH13; Luật Vệ sinh, an toàn lao động số 84/2015/QH13, Nghị định số 44/2017/NĐ-CP quy định điều chỉnh tỷ lệ đóng quỹ BHTNLĐ-BNN từ 1% xuống 0,5% từ ngày 1/6/2017 quy định: Người lao động ký[...]
Câu hỏi. đối với kinh phí mua tài sản cố định từ nguồn phí lệ phí thì hạch toán như thế nào cho hợp lý ạ 1. Khi thu phí đơn vị đang hạch toán: Nợ TK111/có TK3373 2. Nộp ngân sách: Nợ TK3373/có TK3332 3. Mua tài sản cố định: Nợ TK211/Có TK 112, 111, 331, đồng thời: Có TK014 Đồng thời: Nợ TK3373/ có TK 366 4. Số khoản thu phí còn lại (sau khi mua tài sản cố định) hạch toán toàn bộ vào Tài khoản 514: Nợ TK3373/Có Tk 514 5. Trích khấu hao tài sản cố định: Nợ TK 614/Có Tk 214 6. Cuối năm kết chuyển khấu hao đã trích trong năm sang TK 514 Nợ TK 366/có TK 514 XIn hỏi Bộ tài chính, đơn vị chúng tôi hạch toán như vậy đã đúng chưa ạ?
Trả lời câu hỏi của độc giả về việc hạch toán tài sản cố định hình thành từ nguồn phí được khấu trừ để lại, Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Đối với khoản phí, lệ phí thu được đơn vị được hạch toán tài TK 3373- Tạm thu phí, lệ phí. Sau khi xác định được phần nộp NSNN, số còn lại được để lại đơn vị. Đơn vị chỉ tiến hành kết chuyển từ số được khấu trừ, để lại trên TK 3373 sang các tài khoản có liên quan khi (i) phát sinh chi phí hoặc (ii) khi đầu tư, mua sắm TSCĐ, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho sử dụng cho hoạt động thu phí, hoặc (iii) khi xác định được số tiết kiệm chi từ hoạt động thu phí (không kết chuyển toàn bộ). Như vậy, TK 3373 có thể vẫn có số dư, phản ánh số phí được khấu trừ, để lại còn chưa sử dụng. 2. Riêng bút toán Nợ TK 614/Có TK 214 phản ánh khoản khấu hao (hao mòn) TSCĐ đối với TSCĐ dùng cho hoạt động thu phí. Đề nghị độc giả nghiên cứu thực hiện theo đúng quy định.
