Nghị định số:30/2020/NĐ-CP ngày 5 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ.
Ngày 05 tháng 3 năm 2020 Chính phủ ban hành Nghị định số 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư.
Th3
Kính gửi Bộ Tài Chính, tôi hiện công tác tại Tổng Công ty Điện lực TP HCM, tôi có thắc mắc liên quan đến thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2019 về việc hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp. Tại gạch đầu dòng thứ 6 điểm a khoản 4 điều 6 quy định: Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ. Tôi thắc mắc quy định trên áp dụng cho các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán hay chưa đến thời hạn thanh toán? Ví dụ: Khách hàng của chúng tôi là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động thì sau khi đã trích lập 100% dự phòng, chúng tôi có phải chờ sau 3 năm mới được xử lý tài chính khoản nợ trên không? Trân trọng.
– Tại điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 quy định: “Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi 4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi: a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong những trường hợp sau: … – Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.” – Tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 quy định: “2. Mức trích lập: a) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: – 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm. – 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. – 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. – 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.” Đề nghị độc giả căn cứ theo quy định trên để thực hiện.
Cho tôi hỏi, trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu không nộp tài liệu để chứng minh nguồn lực tài chính để thực hiện gói thầu thì nhà thầu có được bổ sung tài liệu để chứng minh nhà thầu có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện gói thầu và nguồn lực tài chính (có được xem là bản chất của nhà thầu hay không)?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Theo hướng dẫn tại Mẫu số 12 Chương IV Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp một giai đoạn một túi hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu có nộp kèm theo bản cam kết tín dụng của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trong đó cam kết sẽ cung cấp tín dụng cho nhà thầu để thực hiện gói đang xét với hạn mức tối thiểu bằng giá trị yêu cầu tại tiêu chí đánh giá 3.3 Bảng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính và kinh nghiệm Mục 2.1 Chương III – Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng thì nhà thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu và không phải kê khai thông tin theo quy định Mẫu này và Mẫu số 13. Theo đó, trường hợp nhà thầu không nộp cam kết tín dụng của ngân hàng thì dựa vào số liệu kê khai của nhà thầu để xác định nguồn lực tài chính.
Cho tôi hỏi, cách xử lý tình huống khi quá thời hạn đánh giá hồ sơ thầu thế nào là đúng nhất? Để được phép kéo dài thêm 20 ngày đánh giá hồ sơ thầu thì phải báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hay mặc định được phép kéo dài mà không cần quyết định chấp thuận của chủ đầu tư?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Điểm g, Khoản 1, Điều 12 Luật Đấu thầu quy định thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án. Theo đó, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân thủ theo quy định nêu trên. Ngoài ra, khái niệm chủ đầu tư và người có thẩm quyền là khác nhau theo Khoản 4 và Khoản 34, Điều 4 Luật Đấu thầu
Công ty tôi hiện là thầu chính một dự án chung cư cao tầng (công trình hạng 1). Do mới thành lập nên công ty chưa lấy được chứng chỉ năng lực thi công hạng 1. Tuy nhiên, là thầu chính nên công ty đã chia dự án thành các gói thầu nhỏ và thuê các thầu phụ thi công như sau: Phần cọc; Kết cấu bê tông cốt thép và xây trát; Cơ điện và PCCC; Hoàn thiện trong nhà; Cung cấp và lắp đặt nội thất. Tất cả các thầu phụ của công ty đều có chứng chỉ năng lực hoạt động theo yêu cầu của Nghị định 100/2018/NĐ-CP. Xin hỏi, công ty tôi có cần chứng chỉ năng lực hoạt động (hạng I) hay không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ quy định tại Khoản 38, Khoản 39 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 và Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, trường hợp tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng đối với lĩnh vực thi công xây dựng công trình phải cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
Kính gửi Bộ tài chính, Công ty chúng tôi có thuê đất của tỉnh để sản xuất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2015, tiền thuê đất trả tiền một lần. Theo điểm đ khoản 4 thông tư 45/2013/TT-BTC về việc ghi nhận tài sản cố định vô hình thì: Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm: Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất. Chúng tôi hiểu dấu "," tại quy định trên có ý nghĩa là "và" chứ không phải "hoặc" tức thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai 2003 và không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới không được xem là tài sản cố định vô hình. Trong trường hợp của chúng tôi, công ty đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trả tiền một lần thì dù thuê đất sau ngày có hiệu lực của Luật đất đai 2003 thì vẫn ghi nhận như là tài sản cố định vô hình là đúng hay không? Hay bất kỳ trường hợp thuê đất nào sau khi có hiệu lực thi hành của Luật đất đai 2003, dù có hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn không được ghi nhận là tài sản cố định vô hình? Xin cảm ơn.
– Tạiđiểm đ khoản 4 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, quy định: “- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm: + Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn). + Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. – Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm: + Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất. + Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất. + Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.” Như vậy, quy định trên đã nêu rõ các trường hợp quyền sử dụng đất được ghi nhận là TSCĐ vô hình và các trường hợp quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê[...]
