Tôi tốt nghiệp Đại học Giao thông vận tải ngành Xây dựng cầu đường, đang làm tại Ban quản lý dự án của huyện được 7 năm. Tôi đã có giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ Quản lý dự án, đã có chứng chỉ hành nghề kỹ sư định giá hạng 2, đã có chứng chỉ hành nghề Quản lý dự án công trình giao thông hạng 2. Trong thời gian làm tại Ban quản lý dự án, tôi đã tham gia quản lý nhiều dự án xây dựng dân dụng và công nghiệp cấp 3 (trên 3 dự án) và nhiều dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trên 3 dự án). Xin hỏi, tôi có đủ điều kiện để tham gia thi sát hạch chứng chỉ hành nghề quản lý dự án công trình Xây dựng dân dụng và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không? Việc cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án phân theo chuyên ngành là dựa trên quy định nào (một số Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề Quản lý dự án theo chuyên nghành ghi trên bằng đại học)?
Cục Quản lý hoạt động xây dựng, Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 08/2018/TT-BXD ngày 5/10/2018 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam thì chuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án: “chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kiến trúc, kinh tế xây dựng, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến loại dự án, công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề”. Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thuộc cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ hồ sơ và kinh nghiệm hoạt động xây dựng của ông Nguyễn Văn Quang để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng quản lý dự án theo lĩnh vực tương ứng
Cho tôi hỏi, thời gian xét thầu được tính kể từ ngày mở thầu cho đến ngày bên mời thầu lập tờ trình xin phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu có đúng không? Quy trình xét thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ, một giai đoạn một túi hồ sơ như dưới đây có đúng không: Sau khi mở thầu, tổ chuyên gia tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu. Có kết quả xét thầu, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu. Chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu xong thì các bên tiến hành thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng 1. Nếu quá trình thương thảo không thành công thì tiếp tục thương thảo với nhà thầu xếp hạng 2… 3 …. sau đó. Đến khi thương thảo hợp đồng thành công, bên mời thầu lập tờ trình xin phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư căn cứ tờ trình xin phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, lập báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và phát hạn quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng. Quy trình xét thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ thời gian xét thầu là 25 ngày và tối đa có thể gia hạn thêm 20 ngày. Trong trường hợp khi hết 45 ngày nhưng vẫn chưa có kết quả xét thầu (vướng ở 1 giai đoạn nào đó khiến bên mời thầu không trình được tờ trình xin phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Ví dụ: Quá trình thương thảo hợp đồng kéo dài hơn dự kiến do chưa thỏa thuận thống nhất được) thì phải xử lý tình huống này như thế nào?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Tại Điều 4, Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt, kể cả thời gian thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án. Theo đó, việc xác định thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định nêu trên. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn tình huống như sau: Trước đó, liên danh công ty A và B đã đấu thầu gói thầu xây lắp trường học (giá trị trên 5 tỷ đồng) và đã trúng thầu, bên chủ đầu tư đã ký hợp đồng với liên danh công ty A và B để thực hiện gói thầu trên. Sau đó chủ đầu tư chỉ định thầu cho liên danh công ty A và B thực hiện gói thầu dưới 1 tỷ đồng. Cho tôi hỏi, trường hợp chỉ định thầu cho liên danh như vậy hợp lý không hay chỉ định thầu chỉ áp dụng cho 1 công ty riêng lẻ?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Điểm a, Khoản 2, Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định đối với trường hợp chỉ định thầu, bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác. Theo đó, nhà thầu được chủ đầu tư xác định có thể là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp nhà thầu được chỉ định thầu phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu, đồng thời gói thầu phải thuộc trường hợp chỉ định thầu, đáp ứng các điều kiện chỉ định thầu theo quy định tại Điều 22 Luật Đấu thầu.
Doanh nghiệp của tôi là của 1 nhà đầu tư Trung Quốc, đang góp vốn vào Công ty X, nay doanh nghiệp muốn chuyển nhượng vốn để lấy lại tiền từ Công ty X và góp vốn vào Công ty Y (Công ty Y là công ty mới được thành lập và đang trong thời hạn góp vốn). Cho tôi hỏi, doanh nghiệp của tôi có được chuyển tiền thẳng từ tài khoản vốn của Công ty X (tiền chuyển nhượng cổ phần) sang tài khoản vốn của Công ty Y (tiền góp vốn) không? Hay phải chuyển về nước rồi mới chuyển vào Công ty Y?
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Nội dung câu hỏi chưa làm rõ Công ty X, Công ty Y có tỷ lệ tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài là bao nhiêu để xác định hình thức đầu tư là đầu tư trực tiếp hay đầu tư gián tiếp; việc chuyển nhượng vốn được thực hiện giữa nhà đầu tư Trung Quốc với bên nhận chuyển nhượng là người cư trú hay không cư trú. – Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam: Quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thực hiện theo Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013), Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh ngoại hối và Thông tư 06/2019/TT-NHNN ngày 26/6/2019 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. – Đối với hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam: Quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam thực hiện theo Pháp lệnh ngoại hối và Thông tư số 05/2014/TT-NHNN ngày 12/3/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Tôi làm tư vấn thiết kế và lập dự toán công trình, trong quá trình thực hiện việc thanh quyết toán gói thầu tư vấn thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn Nhà nước tôi gặp khó khăn về việc áp dụng Phụ lục 03a và Phụ lục 04 Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính. Trong giai đoạn làm hồ sơ thanh toán giá trị gói thầu tư vấn, theo quy định Khoản b, Điều 9 Thông tư 08/2016/TT-BTC, Công ty tôi phải lập Bảng xác định khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng theo Phụ lục 03.a theo hướng dẫn, nhưng trong quá trình lập bảng tính theo hướng dẫn của Phụ lục 03.a Công ty gặp khó khăn trong việc điền thông tin cho các cột sau: Đơn vị tính; Lũy kế thực hiện kỳ trước, Thực hiện kỳ này, Lũy kế thực hiện đến hết kỳ này (trong mục Khối lượng); Đơn giá thanh toán. Việc áp dụng Phụ lục 03.a đối với gói thầu thi công xây dựng dễ áp dụng vì đã quy định rõ những nội dung này kèm theo phụ lục khối lượng trong hợp đồng thi công xây dựng, tuy nhiên đối với gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng thì việc điền các thông tin vào nội dung yêu cầu của Phụ lục 03.a lại không được quy định rõ ràng và các cơ quan quản lý nhà nước về thanh toán vốn (Kho bạc nhà nước) khác nhau lại yêu cầu khác nhau về việc điền các thông tin này. Việc này gây khó khăn cho Công ty tôi khi thực hiện ký kết phụ lục và hoàn thiện phụ lục này để hoàn tất hồ sơ thanh toán. Ngoài ra, một số cơ quan quản lý nhà nước về thanh toán vốn (Kho bạc Nhà nước) còn yêu cầu Công ty tôi hoàn thiện thông tin vào cột 6 (Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này) và cột 7 (Luỹ kế giá trị thanh toán). Cho tôi hỏi, việc áp dụng Phụ lục 03.a cho đơn vị tư vấn điền thông tin như thế nào là phù hợp và việc các đơn vị quản lý nhà nước (Kho bạc Nhà nước) yêu cầu thêm thông tin vào mẫu Phụ lục 03.a có phù hợp theo hướng dẫn hay không? Trong quá trình thực hiện hợp đồng đơn vị tôi có ký phụ lục hợp đồng về điều chỉnh giảm giá trị hợp đồng. Vậy, việc đã điều chỉnh giá trị hợp đồng theo phụ lục hợp đồng đã ký kết thì khi thanh toán có cần làm bảng tính theo Phụ lục 04 hay sẽ điều chỉnh vào cột Đơn giá bổ sung (nếu có) của Phụ lục 03.a?
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Cách ghi Phụ lục số 03a đã được hướng dẫn cụ thể tại giấy hướng dẫn kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm các nội dung về giá trị hợp đồng, giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước, số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước, lũy kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này, thanh toán thu hồi tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán kỳ này, lũy kế giá trị thanh toán (bao gồm: tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành). Đồng thời, việc Kho bạc Nhà nước yêu cầu hoàn thiện nội dung thông tin về Giá trị đề nghị thanh toán (cột 6) và Lũy kế giá trị thanh toán (cột 7) để có căn cứ kiểm soát thanh toán kế hoạch vốn là phù hợp với quy định của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016. Theo quy định tại Khoản 6, Điều 2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng thì Phụ lục của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng để quy định chi tiết, làm rõ, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng xây dựng. Theo đó, Phụ lục của hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng. Do vậy, khi làm hồ sơ thanh toán, các thông tin số liệu phải được phản ánh tại Phụ lục số 03.a kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính.
Tại Điều 4.3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định: “Hành vi của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật Nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật Kinh doanh bất động sản; nhưng sau thời hạn quy định chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm. Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã nộp hồ sơ hoặc đã cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất để tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định”. Xin hỏi, “Không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người mua” được hiểu như thế nào? Theo tôi được biết, để có thể xin cấp giấy chứng nhận căn hộ thì chủ đầu tư sẽ làm các thủ tục như: Cấp số nhà, chứng nhận đủ điều kiện cấp sổ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, thời điểm nộp hồ sơ ở Văn phòng Đăng ký đất đai. Thời điểm Chủ đầu tư thực hiện thủ tục xin cấp số nhà hay thủ tục đủ điều kiện tại Sở Tài nguyên và Môi trường hay nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất đai là thời điểm được xem chủ đầu tư đã nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận vì trên thực tế việc chậm trễ cấp Giấy chứng nhận không chỉ có lý do từ chủ đầu tư mà còn cả lý do từ cơ quan nhà nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 7 Điều 26 của Luật Nhà ở năm 2014 thì: “Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này”. Khoản 4 Điều 13 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định: “Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận”. Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 46 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ) thì: – Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này để Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án; – Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra, gửi thông báo kèm theo sơ đồ[...]
