TIN NỔI BẬT
Năm 2025 ghi nhận kết quả tăng trưởng rõ nét của thị trường bất động sảnLập báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị kế toán hành chính, sự nghiệpBà Nguyễn Thị Mai Hoa - Đại diện Chi hội Luật gia Viện Nghiên cứu, đào tạo, kinh tế - tài chính lên nhận Cờ thi đua của Hội Luật gia Việt NamThư cảm ơn từ Hiệp hội Kế toán viên Công chứng tỉnh Quảng Đông.CPA VIETNAM tham gia Lễ kỷ niệm 20 năm thành lập Hội Thẩm định giá Việt NamCPA VIETNAM gửi lời chúc Giáng sinhCPA VIETNAM Chúc mừng kỷ niệm Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12Hộ kinh doanh không được trừ ngưỡng 500 triệu khi nộp thuế giá trị gia tăngThực hiện các mục tiêu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế là nhiệm vụ chung của toàn hệ thống chính trịBáo cáo minh bạch cập nhật thông tin đến ngày 19 tháng 12 năm 2025.Vụ chuyển nhượng “đất vàng” trái phép: Kiến nghị chấn chỉnh hoạt động thẩm định giáThủ tướng Chính phủ: Cần kiểm soát giá bất động sảnBộ Xây dựng trả lời về nguyên nhân khiến giá bất động sản tăng caoThủ tướng chỉ đạo sớm lập Sàn giao dịch vàng quốc gia và phát hành trái phiếu dự án, công trình trọng điểmThị trường phân hóa tích cực, thanh khoản tiếp tục giảm mạnhPhổ biến quy định phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực bảo hiểmĐổi mới tư duy, xây dựng chính sách tài sản công sát bám sát thực tiễnGần 400 hồ sơ chào bán chứng khoán được xử lý trong năm 2025Giá bất động sản vượt khả năng chi trả của người dân, Bộ Xây dựng đề xuất 6 giải pháp tháo gỡDẫn hướng dòng tiền cho tăng trưởng bền vững

Công ty được CPH năm 2010 với giá trị VNN là 31,823 tỷ đồng (tương ứng 97,03% VĐL). Giá trị lợi thế đối với mảnh đất 13.312 m2 thuê trả tiền hằng năm để làm bến xe và trụ sở Công ty đã được tính vào giá trị doanh nghiệp là 27.901.509.643 đồng theo quy định tại Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ và Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số vấn đề tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần (CTCP). Ngày 16/10/2020, Công ty có văn bản số 107/CV-HĐQT gửi Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giảm phần vốn nhà nước đầu tư tại Công ty tương ứng với giá trị lợi thế vị trí địa lý đã tính vào phần vốn nhà nước khi cổ phần hóa theo quy định tại Thông tư số 127/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và Nghị định số 189/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Ngày 15/01/2020 Bộ Tài chính trả lời tại công văn số 536/BTC-TCDN với nội dung sau: + Căn cứ Điều 49 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2016: “Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành CTCP trên cơ sở Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 và Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ hiện nay đã hết hiệu lực thi hành. + Việc đề nghị giảm phần vốn nhà nước đầu tư tại CTCP Bến xe Kon Tum tương ứng với giá trị địa lý đã tính vào phần vốn nhà nước là không có cơ sở pháp lý thực hiện. + Đề nghị CTCP Bến xe Kon Tum rà soát tình hình việc thực hiện việc khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý từ khi cổ phần hóa đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phối hợp với UBND tỉnh Kon Tum để thực hiện. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền thì căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 48 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ đề xuất phương án xử lý báo cáo Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định.”. Theo Nghị định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/11/2020. Khoản 3, Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. Các doanh nghiệp đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành có giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê đã tính vào giá trị doanh nghiệp và hạch toán tăng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhưng chưa thực hiện phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh và chưa thực hiện khấu trừ hết vào tiền thuê đất, công ty cổ phần thực hiện phân bổ giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê còn lại vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Mức phân bổ hàng năm không dẫn tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bị lỗ. Sau thời hạn 03 năm , công ty cổ phần tiếp tục phân bổ vào chi phí phần giá trị còn lại (nếu có) và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty cổ phần có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo dúng quy định của pháp luật về đất đai.” Theo đó công ty đã có kế hoạch phân bổ: + Từ năm 2020-2023: được tính vào chi phí thuế và không được làm lợi nhuận trước thuế âm. Giá trị phân bổ là 20% lợi nhuận trước thuế. Trong trường hợp lợi nhuận âm sẽ không thực hiện phân bổ + Từ năm 2024: không tính vào thuế, phân bổ hết số tiền còn lại. Việc Công ty chúng tôi thực hiện phân bổ như nội dung nêu trên có đúng theo quy định pháp luật hiện hành hay không, và với phần vốn Nhà nước chiếm 99% việc phân bổ như vậy có được xem là làm thất thoái vốn nhà nước hay không? Kính mong Bộ Tài chính xem xét trả lời để chúng tôi có cơ sở để có phương án thực hiện.

Tại điểm b khoản 24 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP quy định: “24. Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau: b) Khoản 3 được sửa đổi như sau: “3. Các doanh nghiệp đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành có giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê đã tính vào giá trị doanh nghiệp và hạch toán tăng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhưng chưa thực hiện phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh và chưa thực hiện khấu trừ hết vào tiền thuê đất, công ty cổ phần thực hiện phân bổ giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê còn lại vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Mức phân bổ hàng năm không dẫn tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bị lỗ. Sau thời hạn 03 năm, công ty cổ phần tiếp tục phân bổ vào chi phí phần giá trị còn lại (nếu có) và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty cổ phần có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.”. Đề nghị Độc giả rà soát tình hình xử lý giá trị lợi thế vị trí địa lý từ khi cổ phần hóa, nghiên cứu để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Kính gửi quý Bộ! Tôi rất mong được quý Bộ trả lời cho vướng mắc sau: Theo chế độ kế toán quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC *Trong năm trích lập Cải cách tiền lương (1) Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế Có TK 468- Nguồn cải cách tiền lương. Sau khi hạch toán theo bút toán (1) in mẫu B02(Báo cáo kết quả hoạt động) âm ở phần thặng dư, thâm hụt **Sang năm sau khi phát sinh chi phí tiền lương chi từ nguồn cải cách tiền lương – Khi phát sinh các khoản chi từ nguồn cải cách tiền lương, ghi: Nợ TK 611- Chi phí hoạt động Có TK 334- Phải trả người lao động – Khi chi trả cho người lao động, ghi: Nợ TK 334- Phải trả người lao động Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc. – Cuối năm, kết chuyển nguồn cải cách tiền lương đã tính trong năm, trước khi phân phối thặng dư (thâm hụt) theo quy định của quy chế tài chính, ghi: Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế Có TK 468- Nguồn cải cách tiền lương. – Cuối năm, đơn vị phải kết chuyển phần đã chi từ nguồn cải cách tiền lương trong năm, ghi: Nợ TK 468- Nguồn cải cách tiền lương Có TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế. ***Phòng Kế hoạch tài chính chỗ tôi đang công tác hướng dẫn Trích lập Nguồn cải cách tiền lương như sau: – Trong năm NV1: Xác định chi phí cải cách tiền lương phải trích từ nguồn thu phí Nợ TK 337/ Có TK 514 NV2: Xác định kết quả Nợ TK 514/Có TK 911 NV3: Nợ TK 421/ Có TK 468 + Sang năm sau khi phát sinh chi phí tiền lương chi từ nguồn cải cách tiền lương – Khi phát sinh các khoản chi từ nguồn cải cách tiền lương, ghi: Nợ TK 611- Chi phí hoạt động Có TK 334- Phải trả người lao động – Khi chi trả cho người lao động, ghi: Nợ TK 334- Phải trả người lao động Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc. – Cuối năm, kết chuyển nguồn cải cách tiền lương đã tính trong năm, trước khi phân phối thặng dư (thâm hụt) theo quy định của quy chế tài chính, ghi: Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế Có TK 468- Nguồn cải cách tiền lương. – Cuối năm, đơn vị phải kết chuyển phần đã chi từ nguồn cải cách tiền lương trong năm, ghi: – Nợ TK 911/Có TK 611 đồng thời hạch toán: Nợ TK 468- Nguồn cải cách tiền lương Có TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế. Xin Quý bộ hướng dẫn cách trích lập quỹ Cải cách tiền lương trong năm, và cách hạch toán chi từ nguồn cải cách tiền lương vào năm sau và nếu hạch toán Nợ TK 421/Có TK 468 , in mẫu B02(Báo cáo kết quả hoạt động) âm ở phần thặng dư, thâm hụt thì như thế nào ạ?

Nội dung thư độc giả hỏi liên quan đến hạch toán trích kinh phí cải cách tiền lương (CCTL) từ nguồn phí được khấu trừ, để lại theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Về vấn đề này Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính quy định về hạch toán nhận và sử dụng đối với nguồn phí được khấu trừ, để lại như sau: – Khi phát sinh khoản thu phí, đơn vị ghi Có Tài khoản (TK) 337 “Tạm thu” (3373). Định kỳ, đơn vị xác định số phải nộp NSNN theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (hoặc nộp cấp trên (nếu có)); đối với số phí được khấu trừ, để lại đơn vị theo tỷ lệ quy định, đơn vị hạch toán đơn trên tài khoản ngoài bảng, ghi Nợ TK 014 “Phí được khấu trừ, để lại”. – Khi phát sinh chi phí hoặc mua sắm tài sản từ nguồn phí được khấu trừ, để lại thì đồng thời với việc hạch toán chi phí hoặc ghi tăng tài sản, kế toán phải kết chuyển từ khoản tạm thu (TK 3373)) vào doanh thu từ nguồn phí được khấu trừ, để lại (TK 514) hoặc các khoản nhận trước chưa ghi thu (TK 366). Cuối kỳ, đối với số tiết kiệm chi trong năm từ nguồn phí được khấu trừ, để lại, kế toán kết chuyển từ khoản tạm thu (TK 3373) vào doanh thu (TK 514).  Đồng thời với các bút toán trong bảng nêu trên, đơn vị ghi Có TK 014 để theo dõi và báo cáo quyết toán số đã thực sử dụng từ nguồn kinh phí này cho hoạt động của đơn vị trong năm.           Việc đơn vị trích kinh phí CCTL hàng năm nhằm đảm bảo có nguồn chi cho người lao động khi Nhà nước có chính sách tăng lương, theo đó khoản trích kinh phí CCTL là khoản đơn vị chưa sử dụng. Đối với kinh phí CCTL từ nguồn phí được khấu trừ, để lại nhưng chưa sử dụng thì số dư kinh phí CCTL từ nguồn phí được khấu trừ, để lại vẫn tiếp tục được theo dõi trên TK 3373 (số dư bên[...]

Kính thưa Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế Công ty chúng tôi khai thuế GTGT theo quý, MST là 3702840238.Quý 3/2021 và Quý 4/2021 chúng tôi đã nộp báo cáo đúng hạn, đã nhận thông báo tiếp nhận,nhưng sau đó nhận thông báo Không chấp nhận do sai nội dung, chúng tôi đã tiến hành chỉnh sửa và nộp lại và đã được chấp nhận, nhưng sau đó Cục Thuế Bình Dương ra quyết định xử phạt chậm nộp tờ khai với lý do ngày nộp tờ khai tính từ ngày được thông báo chấp nhận, chúng tôi đã làm công văn phản đối nhưng vẫn chưa được trả lời thỏa đáng, Mong Tổng Cục Thuế trả lời cho chúng tôi biết việc xử phạt của Cục Thuế Bình Dương có đúng theo quy định của luật thuế hay không

– Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn: “3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau: … b) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần. Trường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế;” – Căn cứ Điều 8 Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế: Điều 8. Cách xác định thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử của người nộp thuế và thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế 1. Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử … b) Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử được xác định như sau: b.1) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này). b.2) Đối với hồ sơ khai thuế (trừ các hồ sơ khai thuế thuộc trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP): là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) nếu hồ sơ khai thuế được cơ quan thuế chấp nhận tại Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này)… b.3)[...]

Chúng tôi là công ty Sato TNHH Sangyo Việt Nam, địa chỉ tại Lô D8H &D8G, Đường DE 6, KCN. Mỹ Phước 3, TX . Bến Cát, tỉnh Bình Dương, chuyên sản xuất đồ gỗ thất của Nhật Bản. Công ty được thành thành lập theo giấy phép đầu tư số 3248322701 do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương cấp ngày 14/07/2021 (chuyển đổi từ giấy chứng nhận số 462043001147 ngày 13/10/2014). Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3700635868 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bình Dương cấp ngày 08/10/2021. Người đại diện theo pháp luật là Bà Sato Ayami, chức vụ tổng giám đốc. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để đáp ứng đơn hàng cũng như tăng thu nhập cho người lao động, chúng tôi đã tổ chức tăng ca theo Điều 107 Bộ luật lao động số 45 /2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội và Điều 04 Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15 ngày 23/03/2022 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tuy nhiên trên thực tế, vào mùa hàng cao điểm công nhân chúng tôi phải làm thêm khá nhiều. Mặc dù đã tuyển lao động thời vụ nhưng lao động thời vụ khó đáp ứng được yêu cầu công việc và không đủ vào những dịp cận tết Nguyên đán. Để đáp ứng đơn hàng gấp, không thể trì hoãn, chúng tôi buộc phải tổ chức tăng ca vượt quá 300/năm. Việc tổ chức tăng ca được sự đồng ý bằng văn bản của toàn thể người lao động. Việc thanh toán tiền lương, tiền làm thêm giờ được thực hiện chuyển khoản qua ngân hàng Vietcombank có chứng từ đầy đủ. Nay Công ty làm công văn kính mong Tổng cục thuế – Bộ tài chính giải đáp thắc mắc giúp chúng tôi: Phần chi phí cho số giờ tăng ca vượt 300 giờ/năm mà công ty đã trả cho người lao động, chúng có được phép hạch toán vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp không?. Chúng tôi phải làm gì để chi phí vượt quá 300h được tính là chi phí được trừ. Rất mong được Bộ tài chính/Tổng Cục Thuế giải đáp để chúng tôi tuân thủ theo đúng quy định của Pháp luật Kính mong sự giúp đỡ từ Bộ tài chính/ Tổng cục Thuế. Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ Bà Trần Thị Hiển, điện thoại 0274 3767600 hoặc 0918 135115. Thành thật biết ơn và trân trọng kính chào!.

Căn cứ Điều 106 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 quy định về việc làm thêm giờ như sau: “Điều 106. Làm thêm giờ 1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Được sự đồng ý của người lao động; b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm; c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ”. Căn cứ Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/05/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định: “Điều 4. Làm thêm giờ 1. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau: a) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; b) Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần. 2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau: a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm: – Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; – Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; – Các trường hợp[...]

Cho Tôi hỏi, Tôi công tác tại Phòng Kế hoạch Tài chính của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang xin hỏi như sau: Theo Quyết định phân bổ dự toán mua sắm, sửa chữa tài sản cố định năm 2022 cho các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh (nguồn vốn sự nghiệp cấp tỉnh quản lý) phê duyệt cho cơ quan tôi mua sắm trong năm có nhiều loại thiết bị, nhưng theo tính chất kỹ thuật của từng loại thiết bị cơ quan tôi chia ra thực hiện 02 gói thầu. 01 gói thầu >100 triệu thì chào hàng cạnh tranh rút gọn qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; 01 gói thầu gồm tổng hợp của 03 loại thiết bị có giá >500 triệu thì chào hàng cạnh tranh thông thường qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trong đó, giá 03 thiết bị theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền có tông giá thiết bị là 520 triệu (thiết bị A:190 triệu, thiết bị B 170 triệu, thiết bị C 160 triệu). Sau khi thuê Tư vấn lập chứng thư thẩm định giá thiết bị có giá của 03 loai thiết bị tổng là: 520 triệu (Trong đó: Thiết bị A 154 triệu, thiết bị B 190 triệu, thiết bị C 176 triệu) Sau đó cơ quan Tôi tổ chức chào hàng cạnh tranh thông thường qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và có giá sau khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu là:517 triệu đồng (giá thấp hơn giá dự toán được phê duyệt của cấp thẩm quyền (Trong đó: Thiết bị A 152 triệu, thiết bị B: 185 triệu, thiết bị C: 180 triệu) khi gửi qua kho bạc nhà nước thanh toán gói thầu thì bị cơ quan kiểm soát chi của Khoa bạc nhà nước từ chối thanh toán với lý do chi phí từng loại thiết bị có 01 loại thiết bị thấp hơn giá dự toán được phê duyệt và có 02 loại thiết bị cao hơn giá dự toán được phê duyệt, Vậy cho Tôi hỏi ? Cơ quan kiểm soát chi từ chối thanh toán có đúng không? (Hợp đồng của gói thầu là hợp đồng trọng gói) và cách xử lý như thế nào ạ? Cảm ơn !

* Về căn cứ kiểm soát. – Tại điểm b, Khoản 2, Điều 12 Luật Ngân sách Nhà nước 2015 quy định:     “Đối với chi thường xuyên phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thi thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ”. – Tại điểm b, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 62/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: “b) Đối với chi mua sắm tài sản công: – Đối với chi mua sắm máy móc, thiết bị: + Đối với chi mua sắm máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến: KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và đơn giá tối đa quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị (Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg); đối với trường hợp được điều chỉnh giá phải đảm bảo theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg. + Đối với việc mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị: KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng: KBNN kiểm soát đảm bảo có trong danh mục máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại) quy định tại Văn bản ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của cấp có thẩm quyền ban hành (thẩm quyền ban hành theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg) và đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt…” Do đó, căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị độc giả nghiên cứu và thực hiện theo đúng quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước 2015 và Thông tư số 62/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính./.

Kính gửi Bộ Tài chính; Tổng cục thuế. Tôi đang công tác tại Trung tâm Phát triển quỹ đất là đơn vị tự chủ chi thường xuyên. Trung tâm có nguồn thu từ tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Theo Khoản 3, Điều 6 Thống tư số 61/2022/TT-BTC quy định về Điều 6: Lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm: 3. Việc sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm của các dự án, tiểu dự án do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau: a) Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm theo dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là nguồn thu của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; được tổng hợp chung vào nguồn thu của đơn vị và được sử dụng, thanh, quyết toán theo cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Vậy tôi xin hỏi: Nguồn thu từ kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi trừ các khoản chi phí còn dư thì nguồn thu trên có phải nộp Thuế Thu nhập doanh nghiệp không ? Tôi xin chân thành cảm ơn !

Tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập được miễn thuế như sau: ““Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: … 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 9Điều 8Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4Thông tư số 151/2014/TT-BTC)như sau: “9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao củacác quỹ tài chính Nhà nước:Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam,tổ chức Bảo hiểm tiền gửi,Quỹ Bảo hiểm Y tế,Quỹ hỗ trợ học nghề,Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lýViệt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ phát triển đấtvà quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải[...]