Ngày 08/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tại khoản 1, Điều 3 của Thông tư quy định: Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư phê duyệt riêng dự toán thu, chi chi phí quản lý dự án để thực hiện…; Như vậy Thông tư 108/2021 không quy định chi tiết về nội dung chi phụ cấp kiêm nhiệm và các khoản chi phí khác phục vụ quản lý dự án như tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính hiện đã được bãi bỏ từ ngày 24/01/2022. Tuy nhiên theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngà 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng có quy định nội dung chi phí quản lý dự án gồm: Chi tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng… Theo các quy định nêu trên để đảm bảo thực hiện sử dụng chi phí quản lý dự án theo quy định đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn thêm, làm rõ đối với nội dung: Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư, tại khoản 1, Điều 3 của Thông tư số 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 của Bộ Tài chính, cụ thể như đối với Ban QLDA được Chủ đầu tư thành lập, ngoài chi các nội dung theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP của Chính phủ có được chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án cho cán bộ, công chức được phân công làm việc kiêm nhiệm tại Ban quản lý dự án hay không?. Rất mong nhận được phẩn hồi sớm từ Bộ tài chính. Xin chân thành cảm ơn!
1. Về việc tổ chức quản lý dự án và thành lập Ban quản lý dự án (QLDA) Việc lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Theo đó, các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng được áp dụng là: Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực, Ban quản lý đầu tư xây dựng một dự án, Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án, Thuê tư vấn quản lý dự án. Do vậy, về việc tổ chức quản lý dự án và BQLDA, đề nghị Quý độc giả có văn bản gửi Bộ Xây dựng để được hướng dẫn thực hiện theo quy định. 2. Về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công Ngày 08/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công quy định: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: a) Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án đầu tư công của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (BQLDA). b) Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi của các dự án đầu tư không phải là đầu tư công của các chủ đầu tư, BQLDA không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.” “Điều 3. Sử dụng các khoản thu 1. Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư phê duyệt riêng dự toán thu, chi chi phí quản lý dự án để thực hiện. Căn cứ[...]
Kính gửi Vụ chế độ kế toán – Bộ Tài Chính Công ty tôi là đơn vị kinh doanh bất động sản Khu công nghiệp, tôi có 1 việc xin hỏi : Tại điểm 1.6.12 Khoản 1, Điều 79, thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp quy định: ….trường hợp thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu thỏa mãn đồng thời nhiều điều kiện. Trong đó có 1 điều kiện là: "Số tiền nhận trước từ việc cho thuê không nhỏ hơn 90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê và bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12 tháng kể từ thời diểm thuê tài sản". Cho tôi hỏi tại thời điểm ghi sổ kế toán có nhất thiết là bên thuê đã phải thanh toán 90% tổng số tiền theo hợp đồng không hay số tiền này thanh toán trong vòng 12 tháng là được. Cụ thể công ty tôi có 1 hợp đồng cho thuê đất, công ty tôi xuất hóa đơn VAT ngày 26 tháng 12 năm 2022 nhưng đến ngày 5/01/2023 bên thuê mới thanh toán 90% tiền thuê đất thì tôi có hạch toán doanh thu 1 lần trong kỳ kế toán 2022 không. Kính mong quý cơ quan giải đáp giúp sớm vì tôi đang làm BCTC năm 2022 Xin chân thánh cám ơn
Trả lời câu hỏi mã 261222-17 ngày 30/12/2022 của Quý độc giả về việc hướng dẫn hạch toán ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước, Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Theo quy định tại điểm 1.6.12 Khoản 1 Điều 79 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, đối với trường hợp thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, doanh nghiệp chỉ được lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: “+ Bên đi thuê không có quyền hủy ngang hợp đồng thuê và doanh nghiệp cho thuê không có nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã nhận trước trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức; + Số tiền nhận trước từ việc cho thuê không nhỏ hơn 90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê và bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm khởi đầu thuê tài sản; + Hầu như toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê đã chuyển giao cho bên đi thuê; + Doanh nghiệp cho thuê phải ước tính được tương đối đầy đủ giá vốn của hoạt động cho thuê.” Như vậy, đối với trường hợp của Công ty Quý độc giả, Công ty chỉ được ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu đáp ứng được đồng thời 04 điều kiện ghi nhận nêu trên mà không phụ thuộc vào việc xuất hóa đơn. Tuy nhiên, theo thông tin được cung cấp thì Công ty Quý độc giả mới đáp ứng được 1 điều kiện là bên thuê thanh toán 90% tổng số tiền thuê đất dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê, do đó Công ty cần xác định rõ các căn cứ cụ thể để xác định 03 điều kiện còn lại nhằm đảm bảo chắc chắn điều kiện ghi nhận doanh thu một lần Trên đây là[...]
Kính gửi Cơ quan thuế, Hiện tôi đang làm việc tại Công ty Alpha Industires Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực đúc ép linh kiện nhựa, chúng tôi mua nguyên vật liệu là hạt nhựa về qua máy đúc ép sản xuất ra linh kiện nhựa và bán cho khách hàng. Chúng tôi có câu hỏi như sau, kính mong được Cơ quan thuế giải đáp. Chúng tôi có ký hợp đồng sản xuất và bán hàng với một số khách hàng trong khu chế xuất, do tình hình kinh tế biến động bên khách hàng cắt giảm đơn hàng, tuy nhiên nguyên vật liệu là hạt nhựa thì chúng tôi đã mua về, đã kê khai và nộp thuế cũng như khấu trừ thuế GTGT đầu vào, số nguyên vật liệu này bị tồn kho do không có đơn hàng sản xuất. Để xử lý số hạt nhựa tồn kho trên, phía khách hàng yêu cầu chúng tôi tiêu hủy số hạt nhựa này tại công ty chúng tôi, và khách hàng đồng ý bồi thường toàn bộ giá trị số nguyên vật liệu mà khách hàng yêu cầu tiêu hủy. Vậy xin hỏi Cơ quan thuế là khi chúng tôi thu tiên bồi thường của khách hàng cho số nguyên vật liệu đem đi tiêu hủy trên, chúng tôi có phải kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra không? Kính mong được Cơ quan thuế giải đáp, xin trân trọng cảm ơn!
– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định. + Tại Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT: “Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT 1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. … Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định. … Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên. …” Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty của Độc giả nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền hỗ trợ nhận được và các khoản thu tài chính khác thì Công ty lập chứng từ thu theo quy định và thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy[...]
Tôi xin hỏi Bộ Tài chính về nội dung chi Góp ý cho văn bản QPPL theo Khoản 7, Điều 3 Thông tư 338/2016/TT-BTC: "Xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, văn bản góp ý". Tôi đang công tác tại Sở Tư pháp, hàng năm NSNN có cấp cho Sở "Kinh phí Xây dựng, thẩm định và hoàn thiện văn bản QPPL". Trong năm, Sở có thực hiện tham gia góp ý các VBQPPL cho địa phương,Trung ương Và được thanh toán văn bản góp ý từ nguồn "Kinh phí Xây dựng, thẩm định và hoàn thiện văn bản QPPL". Sở Tư pháp chi trả như vậy là đúng hay Sai? – Trường hợp Sở Tư pháp là cơ quan Chủ trì Soạn thảo VB QPPL, Việc lấy ý kiến góp ý bằng văn bản của các cá nhân ngoài Sở Tư pháp. Sở Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Thông tư 338/2016 để Chi trả Văn bản Góp ý cho các cá nhân đó: "Các nội dung chi, mức chi tại Điều 3, Điều 4 thông tư mang tính hướng dẫn; căn cứ mức kinh phí được giao để thực hiện xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật quyết định thực hiện chi tiêu cho các nội dung công việc với mức chi phù hợp (thấp hơn hoặc cao hơn mức chi quy định tại Điều 4 thông tư này) trong tổng mức kinh phí đã được giao để thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật". Sở chi trả như vậy đúng hay sai?
– Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2021/QH13 ngày 22/6/2016 của Quốc hội quy định cụ thể quy trình, thủ tục, hồ sơ để thông qua nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo đó, Sở Tư pháp có chức năng: + Chủ trì thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (Điều 115); thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh trình (Điều 121). + Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (khoản 3 Điều 127) đối với xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. – Ngày 06/7/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 42/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí NSNN bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Tại mục 4 khoản 3 Điều 1 Thông tư số 42/2022/TT-BTC quy định mức chi soạn thảo văn bản góp ý; báo cáo thẩm định, thẩm tra văn bản của cơ quan thẩm định, thẩm tra. Do vậy, khi Sở Tư pháp chủ trì thẩm định, hoặc phối hợp tham gia với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì được thanh toán theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC và Thông tư số 42/2022/TT-BTC. Đề nghị Quý độc giả nghiên cứu quy định tại các Thông tư nêu trên và các quy định của địa phương, cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản QPPL để thực hiện theo quy định.
Kính gửi BTC! Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vừa qua có nghiệm thu hoàn thành 1 công trình duy trì chăm sóc cây xanh trong UBND huyện và tuyến đường theo tôi được biết phần duy trì chăm sóc cây xanh trong khuôn viên UBND huyên là chịu thuế GTGT 8% theo hiện hành còn tuyến đường là không chịu thuế. đến khi nghiệm thu hoàn thành thì CĐT yêu cầu xuất hóa đơn 1 là không thuế toàn bộ 2 là có thuế cho toàn bộ công trình chứ không chấp nhận việc xuất hóa đơn có thuế và không thuế riêng theo hạng mục, còn phía công ty tôi lại không đồng ý xuất hóa đơn như 2 yêu cầu trên mà đưa ra hướng là vẫn giữ nguyên giá trị hợp đồng và cộng thêm 8% thuế của hạng mục chịu thuế vào khi xuất hóa đơn cho CĐT. ví dụ: giá trị hợp đồng là 490 triệu ( HM chịu thuế là 90 triệu đồng, HM không chịu thuế là 400 triệu đồng) thay vì xuất hóa đơn theo yêu cầu của CĐT 1 hóa đơn không chịu thuế giá trị là 490 triệu đồng, 2 là hóa đơn giá trị trước thuế 453.703.704đ, thuế 8%: 36.296.296đ tổng là 490 triệu đồng thì công ty tôi lại đề xuất xuất hóa đơn theo hướng giá trị 490.000.000đ, thuế 8%: 7.200.000đ, tổng hóa đơn là 497.200.000đ. Vậy cho tôi hỏi phía công ty tôi đề xuất như vậy là có căn cứ không và đúng hay sai ạ? còn nếu xuất hóa đơn theo yêu cầu của CĐT thì xuất như thế nào là đúng? Tôi xin cảm ơn!!
Căn cứ khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định nội dung của hóa đơn. “6.Tên, đơn vị tính, số lượng, đơngiá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơngiá hàng hóa, dịch vụ – Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng … … b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. c) Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán … …” Căn cứ Điều 2 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20/6/2022 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. “4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền[...]
Kính gửi: Bộ Tài chính! Ngày 29/7/2022 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 47/2022/TT-BTC ngày 29/7/2022 về xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023. Tại điểm b khoản 4 Điều 14 Thông tư số 47/2022/TT-BTC quy định: “ ….Bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023) để dành nguồn tăng chi ĐTPT và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân sách theo phân cấp” Theo quy định trên các cơ quan quản lý hành chính nhà nước (không bao gồm Đảng, Đoàn thể) thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023). Theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước, Loại 340 được quy định để phản ánh, hạch toán chi các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội;…; các hoạt động quản lý nhà nước khác. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước còn thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành thuộc các nội dung chi sự nghiệp, ví dụ như Sở Văn hóa và Thể thao sử dụng kinh phí sự nghiệp văn hóa thông tin để lập Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên dịa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, lập hồ sơ khoa hoc Võ cổ truyền Bình Định trình UNESCO… Như vậy, theo quy định trên việc thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN ngay từ khâu xây dựng dự toán của các cơ quan hành chính nhà nước là thực hiện tiết kiệm đối với loại 340 “Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể”; có bao gồm tiết kiệm thêm 10% đối với các nội dung chi sự nghiệp chuyên ngành khi các cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện? Đây là vấn đề Sở Tài chính Bình Định còn lúng túng, để đảm bảo thực hiện công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 theo đúng quy định, Sở Tài chính Bình Định kính đề nghị Bộ Tài chính xem xét, hướng dẫn cụ thể về nội dung này. Rất mong nhận được sự quan tâm, hướng dẫn của Bộ Tài chính ./.
Thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán NSNN năm 2023; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 47/2022/TT-BTC ngày 29/7/2022 về hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2023, kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm 2023-2025. Tại điểm b khoản 4 Điều 14 đã quy định: “Bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023) để dành nguồn tăng chi ĐTPT và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân sách theo phân cấp.” Tại tiết l Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước quy định: “l) Loại Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể (ký hiệu 340) – Để phản ánh, hạch toán chi các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội; hỗ trợ hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp và đoàn thể khác theo quy định; các hoạt động quản lý nhà nước khác. – Chi ngân sách nhà nước bao gồm chi đầu tư và chi thường xuyên cho hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể để phục vụ cho các hoạt động quản lý nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; hoạt động của các tổ chức[...]
