Kính gửi Bộ tài Chính và Tổng cục thuế. Công ty chúng tôi có phát sinh xuất khẩu ra Hàn Quốc hàng mẫu không thu tiền ( giá trị dưới 10 triệu đồng, cụ thể là 380USD). Chúng tôi có làm chứng từ xuất khẩu đầy đủ ( Packing list, non commercial invoice, tờ khai xuất khẩu loại hình E62, trên tờ khai có ghi chú là xuất hàng mẫu không thu tiền). Theo quy định, Công ty phải xuất hóa đơn bán ra. Theo khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. Còn theo khoản 1 điều 9 thì Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Hỏi. Vậy trường hợp Xuất khẩu hàng mẫu không thu tiền, Chúng tôi phải xuất thuế suất 0% hay 10%. Kính mong được hướng dẫn. Xin cảm ơn.
– Căn cứ Điều 92 Luật thương mại số 36/2005/QH11 của Quốc hội ngày 14/6/2005 quy định: “Điều 92. Các hình thức khuyến mại 1. Đưa hàng hóa mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền. … 9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.” – Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại + Tại Chương II, Mục 2 quy định về các hình thức khuyến mại: “Điều 8. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền 1. Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường. 2. Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào. …” Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: + Tại Khoản 1, Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ “Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ 1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.” – Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi[...]
Kính gửi Bộ Tài chính Tôi hiện đang công tác tại đơn vị là Bệnh viện công lập hạng 1, tự đảm bảo chi thường xuyên. Hiện Bệnh viện tôi đang thực hiện kê khai thuế theo hình thức trực tiếp trên doanh thu đối với các dịch vụ xã hội hóa và các dịch vụ khác. Năm 2021, Bệnh viện tôi đã được Sở Y tế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện triển khai hoạt động tiêm chủng Trong quá trình xây dựng giá tiêm chủng, Bệnh viện thực hiện theo thông tư số 240/2016/TT-BTC, tuy nhiên trong quá trình xây dựng cơ cấu giá Bệnh viện có gặp phải một số vướng mắc như sau: – Tại khoản 2 Điều 3 thông tư 240/2016/TT-BTC có quy định: “Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp y tế công lập không sử dụng ngân sách nhà nước được quyết định mức giá cụ thể dịch vụ do đơn vị cung ứng và không cao hơn mức giá tối đa quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này” – Tại khoản 1 Điều 2 thông tư 240/2016/TT-BTC có quy định: “ Giá dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng quy định tại Thông tư này là giá không có thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và văn bản sửa đổi, bổ sung” ¬¬- Theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT: “Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, ……”. Vì vậy dịch vụ tiêm chủng không phải là dịch vụ chịu thuế GTGT Như vậy cơ cấu giá dịch vụ tiêm vaccine sẽ bao gồm giá mua vaccine và mức giá tối đa quy định tại Chương V, phần A của phụ lục kèm theo thông tư 240/2016/TT-BTC (Ví dụ: Đối với vaccine Gardasil; Inj 0,5 ml (tiêm bắp) thì giá nhập vaccine là 1.509.600 đồng, mức giá tối đa đối với tiêm bắp là 10.000 đồng, như vậy giá dịch vụ tiêm chủng đối với vaccine này là 1.519.600 đồng) Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính thì dịch vụ tiêm chủng của Bệnh viện thuộc đối tượng chịu thuế TNDN với mức thuế suất là 2%/doanh thu Tuy nhiên với mức giá ở ví dụ trên (giá tiêm vaccine Gardasil; Inj 0,5 ml) thì số tiền thuế TNDN phải nộp là 1.519.600 đồng * 2% = 30.392 đồng. Số tiền thuế TNDN phải nộp này lớn hơn mức giá tối đa quy định tại thông tư 240/2016/TT-BTC là 10.000 đồng (đối với tiêm bắp). Như vậy mức giá tối đa quy định tại thông tư 240/2016/TT-BTC là không đủ bù đắp chi phí về thuế TNDN và bệnh viện phải nộp Vì vậy mong Quý Bộ giải đáp một số thắc mắc của Bệnh viện cụ thể như sau: 1. Giá dịch vụ tiêm chủng mà Bệnh viện xây dựng trong ví dụ trên đã đúng theo quy định của pháp luật hay chưa? Trong cơ cấu giá của dịch vụ tiêm chủng ngoài giá nhập và mức giá tối đa quy định tại thông tư 240/2016/TT-BTC thì Bệnh viện có thể xây dựng thêm nội dung chi phí nào vào cơ cấu giá dịch vụ tiêm chủng nữa không? 2. Nếu không được thêm tiền thuế TNDN phải nộp vào cơ cấu giá của dịch vụ tiêm chủng mong Quý Bộ có hướng dẫn cụ thể để Bệnh viện có thể tháo gỡ khó khăn trong công tác xây dựng giá. Tôi xin trân trọng cảm ơn
1. Theo quy định tại Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá thì Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa đối với dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập; Bộ Y tế quy định giá cụ thể đối với dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 240/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 quy định giá tối đa dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 51/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 quy định giá cụ thể đối với dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước. Tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 240/2016/TT-BTC quy định: “1. Bộ trưởng Bộ Y tế căn cứ vào mức giá tối đa quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này để quy định mức giá cụ thể dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại các cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá. 2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp y tế công lập không sử dụng ngân sách nhà nước được quyết định mức giá cụ thể dịch vụ do đơn vị cung ứng và không cao hơn mức giá tối đa quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này”. Theo ý kiến của độc giả thì “đơn vị là Bệnh viện công lập hạng 1, tự đảm bảo chi thường xuyên”, theo đó, đơn vị thực hiện thu giá dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng theo quy định giá cụ thể theo quy định tại Thông tư số 51/2016/TT-BYT nêu trên và không[...]
Kính gửi Bộ Tài chính: Đối với trường hợp Cơ quan nhà nước khi Thuê xe đi công tác của cá nhân không kinh doanh và cá nhân không kinh doanh không cung cấp được hóa đơn, chỉ có ký kết hợp đồng thuê xe giữa hai bên thì cơ quan nhà nước có được thanh toán tiền cho cá nhân không kinh doanh đó không?. Qua quá trình nghiên cứu văn bản.Tôi có vài vấn đề chưa nắm rõ cụ thể như sau Theo Khoản 1, điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định: “Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn”. Căn cứ Khoản 25, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Đối tượng không chịu thuế GTGT: “Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống” Vì vậy: – Dịch vụ cho thuê xe của cá nhân có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm là đối tượng không chịu thuế. – Chủ sở hữu xe, tức cá nhân cho thuê xe không kinh doanh nhưng cho doanh nghiệp thuê xe (cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT) thì cơ quan thuế sẽ không cấp hóa đơn. Do vậy, cá nhân thuộc trường hợp này sẽ không cần xuất hóa đơn cho bên thuê xe đúng hay sai?. Rất mong Bộ Tài chính giải đáp thắc mắc của tôi, để tôi được nắm rõ hơn .
– Tại khoản 3, Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định: “Điều 1.Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính 3. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 9 như sau: c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.” – Tại khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định: “Điều 6. Áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác … 2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm: a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử; b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh; c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.” Căn cứ các quy định nêu trên: – Trường hợp độc giả phát sinh hợp đồng cho thuê tài sản mà tổng doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN và thuộc trường hợp[...]
Kính gửi cục giám sát bảo hiểm tôi tên phạm anh tuấn địa chỉ b9.08 chung cứ Sài Gòn south 113A Nguyễn Hữu Thọ xã Phước Kiển nhà bè. Mẹ tôi có vay thế chấp căn hộ chung cư mà tôi đang ỏ . khi vay ngân hàng yêu cầu mua bảo hiểm an tâm tín dụng nhưng chỉ là gói bảo hiểm tai nạn người vay. Vào ngày 28/06/2022 mẹ tôi bị tiêu chảy cấp do tai nạn trong sinh hoạt . sau đó nhập viện và tử vong ngày 18/07/2022 Quyền lợi bảo hiểm ghi như sau: 1.1 Người được bảo hiểm Tử vong do tai nạn Quyền lợi bổ sung: + Hỗ trợ mai táng + Hỗ trợ nuôi con (Không giới hạn số con) 1.2 Người được bảo hiểm bị Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn (tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên 333,333,333 đồng 5.000.000 đồng 5.000.000 đồng /con 333,333,333 đồng Người thụ hưởng: – Người được thụ hưởng thứ nhất: TPBank Bình Thạnh được ưu tiên thanh toán trước tiền bảo hiểm bằng tổng dư nợ thực tế (gồm tổng khoản dư nợ còn lại và lãi phát sinh thực tế và toàn bộ các khoản phí, phạt nếu có) tại ngày phát sinh sự kiện bảo hiểm: – Theo quy tắc bảo hiểm Tai nạn Nhóm Người vay tín dụng ban hành theo Quyết định số 0773/2018/QĐ-GIC-BHCN ngày 01/08/2018 của Tổnggiám đốc Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Toàn Cầu. – Theo quy tắc bảo hiểm kết hợp tai nạn con người và chăm sóc sức khỏe ban hành theo Quyết định số 1100/2009/QĐ-GIC-XCG ngày 10/12/2009 của Tổng giám đốc Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Toàn Cầu. Với vai trò là Đại lý bảo hiểm của GIC, TPBank xác nhận các thông tin về hợp đồng bảo hiểm 1. ĐIỀU KIỆN CỦA HỢP ĐỒNG. – Chủ hợp đồng vay và/hoặc người đồng ký vay trên hợp đồng vay tại TPBank. – Một (hoặc nhiều hơn một, tối đa bốn) cá nhân đại diện cho Doanh Nghiệp hoặc được Doanh Nghiệp ủy quyền ký tên trên hợp đồng vay của Doanh Nghiệp đó tại TPBank. – Mỗi người được bảo hiểm đại diện cho Doanh Nghiệp hoặc được Doanh Nghiệp ủy quyền ký tên trên hợp đồng vay của Doanh Nghiệp tại TPBank bắt buộc phải ký Giấy xác nhận chuyển quyền thụ hưởng (theo mẫu). – Tuổi từ 18 đến không quá 75 tuổi vào ngày bắt đầu tham gia bảo hiểm. – Sinh sống và làm việc tại Việt Nam. – Không bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên. – Không tiền sử hoặc đang bị tâm thần, phong, ung thư. – Không trong thời gian điều trị bệnh tật, thương tật (được quy định tại quy tắc Bảo hiểm Tai nạn người vay tín dụng). 2. PHẠM VI CỦA BẢO HIỂM. a) Người được bảo hiểm Tử vong do tai nạn; Quyền lợi bổ sung: + Hỗ trợ mai táng: 5.000.000 đồng. + Hỗ trợ nuôi con (không giới hạn số con hợp pháp dưới 16 tuổi): 5.000.000 đồng/con. b) Người được bảo hiểm bị Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn (tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên). 3. CHI TRẢ BẢO HIỂM. Trong thời hạn bảo hiểm, nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, GIC sẽ chi trả tiền bảo hiểm cho Người thụ hưởng số tiền bảo hiểm tương ứng với: – Người được thụ hưởng thứ nhất – Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) được ưu tiên thanh toán trước số tiền theo số dư nợ còn lại của Hợp đồng tín dụng tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm, tối đa không quá số tiền bảo hiểm mà người được bảo hiểm đã tham gia. – Người được thụ hưởng thứ hai – Người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp của Người được bảo hiểm được thanh toán số tiền còn lại của số tiền bảo hiểm sau khi trừ đi phần đã thanh toán cho TPBank. Trong mọi trường hợp, tổng số tiền chi trả không vượt quá số tiền bảo hiểm mà Người được bảo hiểm đăng ký tham gia. 4. ĐIỂM LOẠI TRỪ. Và nguyên nhân chết của mẹ tôi đươc chuẩn đoán do tiêu chảy cấp, sốc nhiễm khuẩn, suy hô hấp suy tuần hoàn. Tôi xin hoi cục giám sát bảo hiểm trường hợp mẹ tôi bị công ty bảo hiểm từ chối bồi thường đúng hay sai
– Theo quy định tại Điều 16 Luật Kinh doanh bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm: “1. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường hoặc không phải trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. 2. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng”. – Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền: “Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm”. – Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền: “Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. – Theo quy định tại Quy tắc bảo hiểm tai nạn nhóm người vay tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 0773/2018/QĐ-GIC-BHCN ngày 01/8/2018 của Tổng giám đốc GIC, phạm vi bảo hiểm là tử vong do tai nạn hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn (tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên). – Theo quy định tại Quy tắc bảo hiểm kết hợp tai nạn con người và chăm sóc sức khỏe đặc biệt ban hành kèm theo Quyết định số 1100/2009/QĐ-GIC-XCG ngày 10/12/2009 của Tổng giám đốc GIC, phạm vi bảo hiểm là chết và thương tật vĩnh viễn do tai nạn hoặc chết và thương tật vĩnh viễn do bệnh hoặc chi phí y tế do tai nạn hoặc nằm viện và phẫu thuật do bệnh. – Theo thông tin của độc giả, mẹ độc giả tham gia bảo hiểm an tâm tín dụng nhưng chỉ với gói bảo hiểm tai nạn người vay; quyền lợi bảo hiểm ghi như sau: 1.1. Người được bảo hiểm tử vong do[...]
Kính gửi: Quý Bộ Tài chính; Căn cứ điểm i, khoản 3, Điều 93 Thông tư 200/2014/TT/BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp: "i) Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ, quyết định xoá và tính vào thu nhập khác, ghi: Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Có TK 711 – Thu nhập khác". Xin Quý Bộ giải đáp thế nào là "khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ". Ví dụ: Công ty A và B ký Hợp đồng. A phải thanh toán cho B 1 khoản tiền, khi đến hạn thanh toán, A gửi xác nhận công nợ cho B tại địa chỉ trong Hợp đồng và trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng B phản hồi. Khi tra cứu thông tin hoạt động của B thì Công ty B vẫn Đang hoạt động. Vậy trong trường hợp này có thể ghi nhận là trường hợp khoản nợ không xác định được chủ nợ không ạ? Rất mong nhận được phản hồi từ Quý Bộ. Trân trọng cảm ơn
Trả lời phiếu câu hỏi số 151222-27, Cục QLKT có ý kiến như sau: Điểm a khoản 1 và điểm i khoản 3 Điều 93 Thông tư số 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp có quy định một trong những khoản được phản ánh vào thu nhập khác của doanh nghiệp là thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, quyết định xóa và tính vào thu nhập khác. Đối với trường hợp mô tả của Quý độc giả, nếu công ty A và công ty B ký hợp đồng, Công ty A phải thanh toán cho công ty B một khoản tiền khi đến hạn thanh toán, Công ty A gửi xác nhận công nợ cho công ty B tại địa chỉ trong Hợp đồng và trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng công ty B không phản hồi. Khi tra cứu thông tin hoạt động của Công ty B thì Công ty B vẫn đang hoạt động. Điều này có nghĩa là công ty A vẫn xác định được chủ nợ của đơn vị mình là Công ty B nên chưa có đủ cơ sở cho Công ty A xác định khoản nợ phải trả công ty B là khoản nợ phải trả không xác định được chủ để hạch toán vào thu nhập khác. Đề nghị Quý độc giả nghiên cứu, thực hiện./.
Kính gửi Bộ Tài chính, hiện nay Bộ đã ban hành thông tư 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó có đưa ra ví dụ 1, Mục A, Phụ lục 1 kèm theo thông tư như sau: A. Ví dụ về việc xác định mức tư bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp 1. Ví dụ 1: Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông Y: a) Các nguồn thu xác định mức độ tự chủ như sau (A): – Ngân sách nhà nước cấp bù kinh phí cho cơ sở để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí là 1.000 triệu đồng; – Thu học phí là 2.000 triệu đồng; – Thu hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) là 1.200 triệu đồng (các hoạt động phục vụ bán trú, câu lạc bộ). Chi phí để đảm bảo cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN là 1.000 triệu đồng (trong đó bao gồm chi tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương cho 6 người hưởng lương từ nguồn thu dịch vụ không sử dụng NSNN). Chênh lệch thu lớn hơn chi từ hoạt động dịch vụ là 200 triệu đồng. Như vậy, tổng cộng các nguồn thu của cơ sở Y để xác định phương án tự chủ là 3.200 triệu đồng (1.000 + 2.000 + 200). b) Các khoản chi thường xuyên giao tự chủ (B), gồm: – Chi tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo số người được giao làm nhiệm vụ hoặc số lượng vị trí việc làm được phê duyệt[1]: 4.000 triệu đồng (trong đó hưởng lương từ NSNN là 30 người, hưởng lương từ nguồn thu là 14 người (20 người – 6 người)); – Chi hoạt động chuyên môn, quản lý, chi mua sắm, sửa chữa tài sản thường xuyên và các khoản chi thường xuyên khác: 1.700 triệu đồng. Như vậy, tổng cộng các khoản chi thường xuyên trong năm là 5.700 triệu đồng. c) Mức tự bảo đảm chi thường xuyên (A/B) được xác định như sau: 3.200 triệu đồng/5.700 triệu đồng x 100% = 56,1%. Như vậy, cơ sở giáo dục Y được phân loại là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3). d) Xác định mức kinh phí NSNN hỗ trợ chi thường xuyên là: 5.700 triệu đồng – 3.200 triệu đồng = 1.500 triệu đồng. Tuy nhiên, tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư số 46/2019/TT-BTC quy định: “Đối với số thu học phí chính quy: sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ tính trên toàn bộ số thu học phí (bao gồm cả kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù học phí theo quy định)”. Do đó, trong trường hợp xác định 40% số thu học phí để thực hiện CCTL là nguồn thu xác định mức độ tự chủ (A) thì các đơn vị trường học sẽ thiếu đúng số 40% số thu học phí để thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên. Đối với số chênh lệch nói trên chưa được hướng dẫn để xử lý. Kính mong quý Bộ quan tâm, sớm giải đáp thắc mắc để đơn vị thực hiện đúng quy định. Xin chân thành cảm ơn.
Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự ngiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, tại Chương II đã quy định về phân loại, xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2022/TT-BTC nêu trên đã có các ví dụ cụ thể về cách xác định mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh vực. Trong đó, tại Mục A phụ lục 01 Ví dụ về cách xác định mức chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, các nguồn thu xác định mức độ tự chủ (A) bao gồm số thu học phí; không đề cập đến việc trích nguồn cải cách tiền lương tại ví dụ vì việc trích nguồn cải cách tiền lương được thực hiện theo quy định tại các Thông tư điều hành dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và Thông tư xác định nhu cầu trích nguồn cải cách tiền lương của Bộ Tài chính (khi Nhà nước thực hiện điều chỉnh tiền lương cơ sở hoặc Nhà nước ban hành chế độ tiền lương mới). Theo đó, đơn vị nhóm 1, nhóm 2 tự quyết định mức trích tạo nguồn cải cách tiền lương; nhóm 3, nhóm 4 thực hiện trích theo tỷ lệ quy định tại các Thông tư trên. Việc đưa vào ví dụ sẽ chỉ đúng với từng nhóm đơn vị và không phù hợp khi các văn bản hướng dẫn trích nguồn cải cách tiền lương thay đổi. Đối với năm 2022, việc trích lập nguồn thực hiện cải cách tiền lương được quy định tại Điều 4 Thông tư số 122/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, trong đó tại khoản 3 Điều 4 quy định việc thực hiện tạo nguồn để tích lũy thực hiện cải cách tiền lương giai đoạn 2022-2025: “Điều 4. Thực hiện cơ chế tạo nguồn năm 2022 để thực hiện tiền lương,[...]
