TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM nhận Thư cảm ơn từ Hội Thẩm định giá Việt NamCPA VIETNAM tham dự Hội nghị tổng kết công tác năm 2025, triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2026 của Đảng bộ Thành phố Hà Nội.Năm 2025 ghi nhận kết quả tăng trưởng rõ nét của thị trường bất động sảnLập báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị kế toán hành chính, sự nghiệpBà Nguyễn Thị Mai Hoa - Đại diện Chi hội Luật gia Viện Nghiên cứu, đào tạo, kinh tế - tài chính lên nhận Cờ thi đua của Hội Luật gia Việt NamThư cảm ơn từ Hiệp hội Kế toán viên Công chứng tỉnh Quảng Đông.CPA VIETNAM tham gia Lễ kỷ niệm 20 năm thành lập Hội Thẩm định giá Việt NamCPA VIETNAM gửi lời chúc Giáng sinhCPA VIETNAM Chúc mừng kỷ niệm Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12Hộ kinh doanh không được trừ ngưỡng 500 triệu khi nộp thuế giá trị gia tăngThực hiện các mục tiêu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế là nhiệm vụ chung của toàn hệ thống chính trịBáo cáo minh bạch cập nhật thông tin đến ngày 19 tháng 12 năm 2025.Vụ chuyển nhượng “đất vàng” trái phép: Kiến nghị chấn chỉnh hoạt động thẩm định giáThủ tướng Chính phủ: Cần kiểm soát giá bất động sảnBộ Xây dựng trả lời về nguyên nhân khiến giá bất động sản tăng caoThủ tướng chỉ đạo sớm lập Sàn giao dịch vàng quốc gia và phát hành trái phiếu dự án, công trình trọng điểmThị trường phân hóa tích cực, thanh khoản tiếp tục giảm mạnhPhổ biến quy định phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực bảo hiểmĐổi mới tư duy, xây dựng chính sách tài sản công sát bám sát thực tiễnGần 400 hồ sơ chào bán chứng khoán được xử lý trong năm 2025

Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện được giao nhiệm thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các công trình UBND huyện làm chủ đầu tư, giao cho Ban quản lý thực hiện dự án xây dựng là đơn vị quản lý trực tiếp dự án.

Sau khi thẩm định hết quả lựa chọn mời thầu, hồ sơ mời thầu. Ban quản lý dự án có chuyển trả chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu được quy định tại Khoản 5, Điều 9, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Vậy, số tiền thu được từ BQL thực hiện dự án nộp về tài khoản tiền gửi của Phòng Tài chính – Kế hoạch có được sử dụng chi cho cán bộ làm công tác thẩm định hay không? Nếu được chi, thì chi cho những nội dung gì? Định mức bao nhiêu? Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn chi cụ thể chưa?

Hiện tại Thông tư 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 chỉ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng các khoản chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có đủ năng được cấp thẩm quyền chấp thuận cho phép tự tổ chức thực hiện hoặc giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thì quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí thực hiện theo các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án. Do đó, chưa có hướng dẫn đối với cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc UBND huyện tổ chức thẩm định.

Kính mong Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể.

1. Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thì: “Điều 9. Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu …5. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng. …7. Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác. …” Như vậy, quy định nêu trên chỉ đề cập đến trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện hoặc thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc thuộc quá trình lựa chọn nhà thầu (bao gồm công việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu); không đề cập đến trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện các công việc này. 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao tại khoản 6 Điều 129 Nghị định số Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ nêu trên, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 quy định việc quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; trong đó, tại Điều 6 đã hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng các khoản chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trực tiếp thực hiện và trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện một hoặc toàn bộ các công việc (trong đó bao gồm công việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu). 3. Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư[...]

Hiện tại, Công ty chúng tôi đang mua tôm thẻ chân trắng giống từ các đơn vị trực tiếp sản xuất giống để bán cho người nông dân nuôi thành tôm thương phẩm. Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: “2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.” Như vậy, chúng tôi hiểu rằng, nếu Công ty chúng tôi đáp ứng điều kiện về giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi do cơ quan quản lý nhà nước cấp thì tôm giống mà chúng tôi mua từ nhà cung cấp và bán lại cho người nuôi trồng trực tiếp theo hình thức nêu trên thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng? Bằng công văn này, Công ty chúng tôi kính đề nghị Tổng cục phản hồi về cách hiểu của Công ty chúng tôi đã đúng theo quy định của pháp luật về thuế hay chưa. Nếu chưa đúng, kính mong Quý Cơ quan có hướng dẫn cụ thể để Công ty chúng tôi được biết và chấp hành đúng quy định của pháp luật.

– Căn cứ khoản 1, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi khoản 1, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định hình thức sơ chế, bảo quản: “Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.” Căn cứ khoản 5, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không phải kê khai, nộp thuế GTGT: "5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này. Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu". Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời về nguyên tắc cho[...]

Kính gửi Quý Bộ. Tôi làm việc tại một đơn vị sự nghiệp công lập, được áp dụng cơ chế tự chủ tài chính theo mức 1 quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Cơ quan tôi trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định. Cơ quan dự kiến mua sắm tài sản (một số máy điều hòa) với giá trị 500 triệu đồng từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Như vậy, việc mua sắm tài sản này có phải thực hiện theo thủ tục đầu tư công như quy định tại Điều 14.3 Nghị định 60 hay không? hay chỉ cần tuân thủ các quy định về mua sắm tài sản theo quy định hiện hành. Tôi xin cảm ơn

1. Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (Nghị định số 60/2021/NĐ-CP) – Tại Khoản 2 Điều 14 (đối với đơn vị sự nghiệp nhóm 1 và nhóm 2):   “1. Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị sự nghiệp công được sử dụng theo thứ tự như sau:a) Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Trích tối thiểu 25%; … đ) Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. 2. Sử dụng các Quỹ: a) Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; mua bản quyền tác phẩm, chương trình; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ sự nghiệp công theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có);….”. 2. Điểm e, khoản 2 Điều 2 Thông tư 58/2016/TT-BTC hướng dẫn sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp (Thông tư 58/2016/TT-BTC) : “…2. Nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, gồm:…e) Nguồn kinh phí từ thu hoạt động sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự nghiệp công lập;…”. 3. Thông tư 68/2022/TT-BTC ngày 11/11/2022 của Bộ Tài chính sửa đổi[...]

Kính gửi Bộ Tài chính, Kính nhờ BTC giải đáp vướng mắc liên quan đến thuế nhà thầu nước ngoài theo thông tư 103/2014/TT-BTC chi tiết như sau: Hàng tháng công ty chúng tôi có gửi ra nước ngoài một số mũi khoan đã qua sử dụng để sửa chữa, sau đó tái nhập về Việt Nam theo điều kiện vận chuyển DAP bằng hình thức chuyển phát nhanh qua FedEx. Chúng tôi sẽ phải trả phía nhà thầu nước ngoài 1 khoản chi phí sửa chữa các thiết bị trên. Phí vận chuyển thiết bị từ nước ngoài về nhà máy tại Việt Nam đã được phản ánh chi phí sửa chữa, không được tách riêng trên hóa đơn. Chi phí sửa chữa và vận chuyển các thiết bị trên có thuộc đối tượng phải chịu thuế nhà thầu nước ngoài không? Xin cảm ơn.

Trường hợp Công ty của độc giả Ngô Thị Vân tiến hành gửi mũi khoan đã qua sử dụng ra nước ngoài để sửa chữa, sau đó bên sửa chữa sẽ gửi mũi khoan về Việt nam theo điều kiện vận chuyển DAP bằng hình thức chuyển phát nhanh qua FedEx về đến nhà máy của Công ty và thu phí sửa chữa bao gồm chi phí vận chuyển thì: – Đối với dịch vụ sửa chữa mũi khoan thực hiện tại nước ngoài và dịch vụ vận chuyển chặng quốc tế của Nhà thầu nước ngoài không thuộc trường hợp áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam. – Đối với dịch vụ vận chuyển chặng nội địa thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt nam theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính. Trường hợp phí vận chuyển thiết bị từ nước ngoài về nhà máy tại Việt Nam đã được phản ánh trên chi phí sửa chữa, không được tách riêng trên hóa đơn thì đề nghị Công ty làm việc với nhà cung cấp dịch vụ sửa chữa mũi khoan để xác định chi phí dịch vụ vận chuyển chặng nội địa và thực hiện kê khai, nộp thuế nhà thầu theo quy định.

Tại khoản 2- Điều 7 của thông tư 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 có ghi:" Đối với Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm của đơn vị. Quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ làm cơ sở để tính trích Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi trong năm của đơn vị, bao gồm: – Tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp: Tính trên cơ sở hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) do Nhà nước quy định của số lượng người làm việc trong đơn vị theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ và mức tiền lương cơ sở do Chính phủ quy định; tiền lương của lao động hợp đồng từ 01 năm trở lên." – Tiền lương tăng thêm do nâng bậc lương theo niên hạn và nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị theo quy định (nếu có)." Mặt khác, tại khoản c, điều 14- nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 có ghi: " Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tổng hai quỹ tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị". Như vậy, theo Nghị định 60 , tiền lương, tiền công thực hiện trong năm có giống cách tính của tiền lương tiền công thực hiện trong năm theo Thông tư 145 nêu trên không ạ! Rất mong được Bộ Tài chính giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!

2.1. Điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, quy định: “Điều 14. Phân phối kết quả tài chính trong năm 1. Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị sự nghiệp công được sử dụng theo thứ tự như sau:           … c) Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tổng hai quỹ tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị; …” 2.2. Ngày 16/9/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 56/2022/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, sử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP), trong đó khoản 1 Điều 10 (Phân phối kết quả tài chính trong năm) quy định: “ Điều 10. Phân phối kết quả tài chính trong năm Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định (nếu có), nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước, trích lập nguồn cải cách tiền lương theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị sự nghiệp công được sử dụng theo quy định tại Điều 14 (áp dụng đối với đơn vị nhóm 1, nhóm 2), Điều 18 (áp dụng đối với đơn vị nhóm 3) và Điều 22 (áp dụng đối với đơn vị nhóm 4) Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Thông tư này quy định một số nội dung cụ thể như sau: 1. Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính Tôi có câu hỏi muốn nhờ được giải đáp như sau: Theo Điều 10, Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; Theo điểm c khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính quy định về việc thanh toán hàng hóa trả chậm; Năm 2020, 2021 Công ty chúng tôi có các hoá đơn quá hạn thanh toán trên hợp đồng, qua năm 2022 chúng tôi đã thanh toán hết những hoá đơn đó bằng chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Công ty chúng tôi có phải làm Phụ lục gia hạn thời gian thanh toán trên hợp đồng đến năm 2022 mới được tính thuế GTGT khấu trừ hay chỉ cần thoả thuận qua điện thoại với đối tác. Kính mong Bộ Tài Chính hướng dẫn cho Công ty chúng tôi để làm đúng theo các Thông tư đã ban hành. Xin chân thành cảm ơn!

– Căn cứ khoản 10, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016) sửa đổi, bổ sung Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: “1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. 3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản[...]