Ngân hàng Nhà nước lý giải vì sao tăng room tín dụng
Trong đầu tuần này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã quyết định điều chỉnh tăng room tín dụng từ 1,5% - 2% cho toàn hệ thống TCTD. Vì sao đến thời điểm này NHNN lại nới room tín dụng. Phóng viên đã có cuộc phỏng vấn Phó Thống đốc Thường trực Đào Minh Tú để hiểu rõ hơn về quyết định của NHNN.
Th12
Thư ngỏ về ứng dụng Etax Mobile
Với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất để Người nộp thuế thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế, trong thời gian qua, ngành Thuế đã triển khai cung cấp ứng dụng Thuế điện tử dành cho cá nhân sử dụng trên thiết bị di động với tên gọi Etax Mobile với nhiều tiện ích, nhanh chóng, mọi lúc mọi nơi.
Th12
Điểm lại thông tin kinh tế ngày 8/12
Tỷ giá trung tâm giảm nhẹ 1 đồng, NHNN bơm ròng 623,49 tỷ đồng ra thị trường hay chỉ số VN-Index tăng 9,51 điểm lên 1.050,53 điểm... là một số thông tin kinh tế đáng chú ý trong ngày 8/12.
Th12
Kính gửi Bộ Tài chính Tôi có một câu hỏi liên quan đến định mức chi cho người tham dự hội thảo theo quy định tại Thông tư 136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường (sau đây gọi tắt là thông tư 136/TT-BTC), mong muốn Bộ Tài chính hướng dẫn như sau: Tại mục 6 của Phụ lục 06 thông tư 136/TT-BTC có quy định: 1. "Mức chi cho Thư ký hội thảo là 300.000 đồng, đơn vị tính là người/buổi". Vậy tôi muốn hỏi: trong trường hợp hội thảo có tính chất phức tạp nhiều vấn đề cần thảo luận xin ý kiến và phải tổ chức trong vòng 2 ngày thì thư ký hội thảo sẽ được hưởng mức chi là 300.000 đ x 4 buổi =1.200.000 đồng, có đúng không? 2. Mức chi cho người tham dự hội thảo là 150.000 đồng, đơn vị tính là "hội thảo", vậy tôi muốn hỏi đơn vị tính "hội thảo" ở đây là tính cho 1 buổi hội thảo (buổi sáng hoặc buổi chiều), như vậy nếu hội thảo có tính chất phức tạp nhiều vấn đề cần thảo luận xin ý kiến và phải tổ chức trong vòng 2 ngày thì người tham dự hội thảo sẽ được hưởng mức chi là 150.000 đ x 4 buổi = 600.000 đồng?. Hay "hội thảo" ở đây là tính cho cả 1 hội thảo (hội thảo có thể là kéo dài cả 1 ngày hoặc 2 – 3 ngày). Như vậy nếu hội thảo có tính chất phức tạp nhiều vấn đề cần thảo luận xin ý kiến và phải tổ chức trong vòng 2 ngày thì người tham dự hội thảo cũng sẽ chỉ được hưởng mức chi là 150.000 đồng, có đúng không? Kính mong Bộ Tài chính hướng dẫn giúp tôi. Trân trọng!
Phụ lục 06 Thông tư 136/2017/TT-BTC ngày 22/12/2017 của Bộ Tài chính quy định việc lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường đã quy định một số mức chi nhiệm vụ, dự án cụ thể: Theo đó, đối với nội dung chi cho Hội thảo; căn cứ vào khung, mức chi của Thông tư, thư ký hội thảo được chi trả tối đa 300.000/người/buổi. Trong trường hợp hội thảo được tổ chức trong nhiều hơn 01 buổi thì mức chi cho thư ký là: mức chi cho 01 buổi x số buổi họp (tối đa 02 buổi/ngày). Đối với nội dung chi cho đại biểu được mời tham dự Hội thảo, căn cứ vào khung, mức chi của Thông tư, mỗi đại biểu được chi trả tối đa 150.000/hội thảo. Do đó, trường hợp hội thảo được tổ chức trong nhiều hơn 01 buổi thì mỗi đại biểu vẫn sẽ nhận tối đa 150.000/hội thảo. Như vậy, đề nghị độc giả căn cứ quy định tại Thông tư 136/2017/TT-BTC ngày 22/12/2017 của Bộ Tài chính để thực hiện theo đúng quy định.
Kính gửi quý Bộ Chúng tôi có vướng mắc đối với hoạt động kê khai quyết toán thuế TNDN của hoạt động chuyển nhượng bất dộng sản xin được trình bày dưới đây kính mong Quý Bộ Tài chính hỗ trợ giải đáp. Năm 2021 chúng tôi có phát sinh hoạt động chuyển nhượng BĐS, tại thời điểm này Thông tư 80/2021/Tt-BTC chưa có hiệu lực nên chúng tôi nộp tờ khai thuế theo từng lần phát sinh theo quy định tại Thông tư Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2, khoản 4 Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC. Thuế TNDN được xác định bằng (=) Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN. Tại Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực từ 1/1/2022 hướng dẫn thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS (không phải DN khai thuế theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu và BĐS không phải dự án thu tiền theo tiến độ) thì Doanh nghiệp tạm nộp và quyết toán thuế TNDN phân bổ về tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng BĐS số thuế TNDN theo tỷ lệ 1%. Kính mong Quý bộ hỗ trợ giải đáp cho chúng tôi: Tại tờ khai quyết toán thuế TNDN kỳ thuế năm 2021 đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS (chúng tôi không phải DN khai thuế theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu và BĐS không phải dự án thu tiền theo tiến độ) thì chúng tôi có phải lập phụ lục phân bổ ngân sách về địa phương theo tỷ lệ 1% (Mẫu 03-8A) và nộp số thuế TNDN theo tỷ lệ này về địa phương hay không? (thời điểm năm 2021 Thông tư 80/2021/TT-BTC chưa có hiệu lực và DN chúng tôi kê khai thuế theo TT 156/2013/TT-BTC, Nghị Đinh 126/2020/NĐ-CP đã có hiệu lực thi hành nhưng không hướng dẫn tạm nộp và quyết toán thuế TNDN về địa phương theo tỷ lệ 1%) Rất mong nhận được phản hồi từ Quý Bộ tài Chính và trân thành cảm ơn quý Bộ
– Căn cứ Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định Nguyên tắc khai thuế, tính thuế: “3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.” – Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ: + Tại Điều 17 quy định khai thuế, tính thuế quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: “1. Các trường hợp được phân bổ: … b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản; …” + Tại Điều 87 hướng dẫn về Hiệu lực thi hành: “1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022. … 4. Thông tư này bãi bỏ nội dung tại các Thông tư sau: … b) Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Chương IV Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;…” – Căn cứ Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn về khai thuế thu nhập doanh nghiệp: “Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau: “Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp … 4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp a) Doanh nghiệp có hoạt động chuyển[...]
Kính gửi Bộ tài chính! Đơn vị tôi thực hiện chế độ kế toán theo thông tư 107/2017/TT-BTC. Đơn vị tôi có phát sinh trường hợp doanh thu ghi nhận trước từ học phí để chuyển sang năm sau. Hạch toán như sau: Nợ 111/112 Có 3383 Khi nộp thuế TNDN Nợ 821 Có 3334 Và năm sau khi xác định vào doanh thu sẽ phải hạch toán như thế nào Trân trọng cảm ơn!
Câu hỏi của độc giả đề cập đến các bút toán hạch toán doanh thu nhận trước, thuế thu nhập doanh nghiệp và đề nghị hướng dẫn bút toán khi xác định doanh thu. Đây là các nội dung đã có hướng dẫn cụ thể tại chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính. Vì vậy, đề nghị độc giả nghiên cứu nguyên tắc và phương pháp hạch toán Tài khoản 338- Phải trả khác, Tài khoản 531- Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ tại Phụ lục số 02 “Hệ thống tài khoản kế toán” kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC để thực hiện theo đúng quy định./.
