Kính gửi: Bộ Tài chính; Đơn vị Ban Quản lý chợ Vĩnh Hải, tự đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2 – NĐ 60/2021) Theo điều 98- Bộ luật lao động 2019 Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm 1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. 2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. ,… trong khi tại Thông tư 08/2005/TTLT-BNV-BTC, ngày 05/01/2005 quy định 2. Cách tính trả lương làm thêm giờ: a) Trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày, tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau: Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày = Tiền lương giờ x 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ thực tế làm thêm Trong đó: Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 300% này đã bao gồm cả tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định tại các Điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ luật Lao động). Vậy hiện nay đơn vị áp dụng cách tính nào là đúng? Rất mong được quý bộ giải đáp để đơn vị thực hiện cho đúng. Trân trọng cảm ơn!
– Khoản 2 Điểm II Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/1/2005 của liên Bộ Tài chính – Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức có quy định như sau: Trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày, tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau: Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày = Tiền lương giờ x 150% hoặc 200% hoặc 300% x số giờ thực tế làm thêm. Trong đó: Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 300% này đã bao gồm cả tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định tại các Điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ luật Lao động) – Tại thời điểm năm 2005, các Luật và văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Bộ luật Lao động có hiệu lực vào thời điểm đó là: Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật của Quốc hội số 35/2002/QH10 ngày 02/4/2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động. – Khoản 1 Điều 240 Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định về hiệu lực của Bộ luật lao động có nội dung như sau: “1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2013. Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 35/2002/QH10, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 74/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 84/2007/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.” – Khoản 1 Điều 220 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 quy định về hiệu lực thi hành có nội dung: “1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Bộ luật[...]
Kính thưa Bộ Tài chính: – Công ty A có kê khai thuế GTGT, TNDN năm 2019, 2021 sai, sau khi nhận được Thông báo giải trình, bổ sung thông tin tài liệu của người nộp thuế (lần 1) của Cơ quan Thuế (ngày 15/5/2022), Công ty A đã rà soát lại hồ sơ khai thuế sau đó và kê khai, nộp bổ sung hồ sơ khai thuế đối với những vấn đề sai sót theo thông báo giải trình lần 1của Cơ quan thuế và nộp tiền thuế phát sinh sau rà soát kể cả tính tiền chậm nộp vào ngày 20/5/2022. – Ngày 22/5/2022 Công ty A gửi hồ sơ giải trình cho cơ quan thuế, tuy nhiên ngày 24/5/2022, cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận số liệu đã điều chỉnh và phạt 20% tính trên số tiền thuế Công ty A đã kê khai điều chỉnh tăng thêm (Công ty A đã nộp vào NSNN ngày 20/5/2022), phạt theo Điểm a, Khoản 1, Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Vậy Bộ Tài chính cho Tôi hỏi những vấn đề sau: 1. Cơ quan thuế đã xử lý Công Ty A như trên là có đúng không, vì Công ty A đã kê khai bổ sung và nộp thuế trước khi cơ quan thuế lập biên bản làm việc?. 2. Nếu như có phạt thì Công ty A sẽ bị phạt theo điểm điều nào của Nghị Định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 mong Bộ Tài chính chỉ rõ. Vì theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực 05/12/2020 vậy năm 2019 Công Ty A kê khai sai có phạt theo nghị định 125/2020 được không?. 3. Trong trường hợp này Công ty A có thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 9, Nghị Định 125/2020/NĐ-CP là không phạt không?. 4. Bộ Tài chính cho Tôi hỏi vậy “thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế là thời điểm nào? Xin Bộ Tài chính nêu rõ thời điểm cụ thể: ví dụ: Thời điểm Cán bộ Thuế gọi điện cho đơn vị, hay thời điểm cơ quan Thuế phát giấy mời, hay thời điểm Cơ quan thuế ra thông báo giải trình, hay thời điểm cơ quan thuế lập biên bản làm việc tại trụ sở cơ quan Thuế đối với kiểm tra tại bàn. (từ năm 2019 đến nay Công ty A chưa kiểm tra quyết toán thuế do dịch bệnh).
Căn cứ Điểu 19 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020); quy định quyền hạn của cơ quan quản lý thuế: “1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế. 2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế. …”. Để có cơ sở trả lời độc giả Nguyễn Đăng Quang đúng quy định, Cục Thuế đề nghị độc giả Nguyễn Đăng Quang giải trình, bổ sung hồ sơ, tài liệu sau đây: – Cơ quan thuế tỉnh nào là cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Công ty A?; – Công ty A đang hoạt động ở địa bàn thuộc tỉnh nào?; – Cung cấp bổ sung Biên bản ghi nhận số liệu đã điều chỉnh và phạt 20% tính trên số tiền thuế Công ty A đã kê khai điều chỉnh tăng thêm (biên bản của cơ quan thuế); – Công ty A đã có quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hay chưa (cung cấp quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế)?
Xin hỏi Quý Bộ! Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn là 2 năm quy định tại Nghị định số 102/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 có được tính đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc tại các năm trước như năm 2021 và 2020 hay không? Ví dụ: hành vi xuất hoá đơn khống ngày 01/01/2021 đến nay 25/9/2022 còn bị xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn hay không?
– Căn cứ Nghị định số 125/2020/NĐ-CPcủa Chính phủ quy quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. + Tại Điều 4. Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ quy định như sau: “1. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp: a) Hóa đơn, chứng từ giả; b) Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; (…) g) Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp. 2. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ: a) Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định; b) Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả; … e) Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.” + Tại Điều 8. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế quy định như sau “1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn … b) Thời[...]
Kinh gửi: Bộ tài chính Theo quy định tại mục b, khoản 1, điều 4 Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của BỘ Tài Chính : Quy định b) Nguồn kinh phí được bố trí trong dự toán thực hiện Chương trình của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực (bao gồm cả chi hỗ trợ tiền ăn, chi phí đi lại, tiền thuê chỗ nghỉ cho: học viên; cán bộ, công chức, viên chức; người không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp; người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố được cử đi học; chi phí phát sinh khi tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng dưới hình thức đào tạo từ xa và các khoản chi khác có liên quan). Vậy tôi xin được hỏi Bộ tài chính Như Sở tôi tổ chức hội nghị tập huấn sử dụng kinh phí chương trình MTQG thì có được thanh toán tiền chế độ tiền ăn, tiền đi lại, tiền ngủ đối với cán bộ, công chức, viên chức đang hưởng lương ngân sách nhà nước không.. Tôi xin chân thành cảm ơn 21/09/2022
1. Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Chương trình); ngày 28/7/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 46/2022/TT-BTC, trong đó: a) Điểm a khoản 1 Điều 4 quy định: Nội dung chi, mức chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực (bao gồm cả đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố ở phường, thị trấn; người không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp) theo hướng dẫn của cơ quan chủ dự dự án, tiểu dự án thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (Thông tư số 36/2018/TT-BTC). Theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC: – Đối với chi tổ chức đào tạo cán bộ công chức, viên chức trong nước và chi tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức trong nước: + Điểm c khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 quy định chi đào tạo cán bộ công chức, viên chức trong nước có nội dung chi: hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung; hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập; chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ. Mức chi căn cứ khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho các bộ công chức được cử đi đào tạo đảm bảo nguyên tắc không vượt quá mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. + Điểm c khoản 3 Điều 4 và điểm h khoản 2 Điều 5 quy định chi tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức[...]
Kính gửi Quý cơ quan, Công ty chúng tôi là công ty có địa chỉ trụ sở chính tại Thụy Sỹ và một văn phòng đại diện ở Hà Nội. Chúng tôi là nhà thầu nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam. Công ty chúng tôi tại Thụy Sỹ, có mở tài khoản ngân hàng tại Việt Nam, ví dụ như: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội hoặc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong. Tài khoản này sẽ được sử dụng với các mục đích cụ thể như sau: Trường hợp 1: Tiền thu được từ các hoạt động mua bán giữa Công ty tại Thụy Sỹ với các đối tác ở nước ngoài như từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia… sẽ được chuyển vào tài khoản trên tại Việt Nam của Công ty chúng tôi. Sau đó, số tiền này sẽ được công ty chúng tôi phân phối lại tới: 1. Tài khoản ngân hàng của công ty chúng tôi ở Thụy Sỹ, hoặc 2. Tài khoản ngân hàng của các Chi nhánh khác của Công ty chúng tôi tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia…, hoặc 3. Tài khoản ngân hàng của các đối tác thứ ba của Công ty chúng tôi tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia… Công ty chúng tôi xin được hỏi sẽ có thuế phát sinh tại Việt Nam hay không với từng tình huống 1, 2 và 3 như đã trình bày trong Trường hợp 1 này. Trường hợp 2: Tiền thu được từ các hoạt động mua bán giữa Công ty chúng tôi với các đối tác ở Việt Nam như Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN), Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí (PVN)… sẽ được chuyển vào tài khoản trên ở Việt Nam của Công ty chúng tôi. Số tiền này sẽ được công ty chúng tôi chuyển lại tới tài khoản ngân hàng của công ty chúng tôi ở Thụy Sỹ. Công ty chúng tôi xin được hỏi sẽ có thuế phát sinh tại Việt Nam hay không như đã trình bày trong Trường hợp 2 này. Trân trọng.
– Căn cứ Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam: “Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I): 1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu…” Căn cứ quy định nêu trên: Trường hợp Nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thu nhập của nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Nội dung vướng mắc của Độc giả về việc mở tài khoản ngân hàng của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam không thuộc thẩm quyền của cơ quan Thuế, đề nghị Độc giả liên hệ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được hướng dẫn. Trường hợp còn vướng mắc về chính sách thuế, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
Công ty có nhận một khoản khách hàng trả bằng USD (tiền công bóc tem, xé tem) thì có xuất hóa đơn không? Xuất bằng tiền USD hay VND?
Tại Khoản 1 Điều 4, Khoản 13 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: “Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ 1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. Điều 10. Nội dung của hóa đơn 13. Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”. – Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. – Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn theo ngoại tệ, không phải quy đổi ra đồng Việt Nam…” Căn cứ quy định trên, công ty cung cấp dịch vụ (bóc, xé tem) thì phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam. Trường hợp nghiệp[...]
