TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM nhận Thư cảm ơn từ Hội Thẩm định giá Việt NamCPA VIETNAM tham dự Hội nghị tổng kết công tác năm 2025, triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2026 của Đảng bộ Thành phố Hà Nội.Năm 2025 ghi nhận kết quả tăng trưởng rõ nét của thị trường bất động sảnLập báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị kế toán hành chính, sự nghiệpBà Nguyễn Thị Mai Hoa - Đại diện Chi hội Luật gia Viện Nghiên cứu, đào tạo, kinh tế - tài chính lên nhận Cờ thi đua của Hội Luật gia Việt NamThư cảm ơn từ Hiệp hội Kế toán viên Công chứng tỉnh Quảng Đông.CPA VIETNAM tham gia Lễ kỷ niệm 20 năm thành lập Hội Thẩm định giá Việt NamCPA VIETNAM gửi lời chúc Giáng sinhCPA VIETNAM Chúc mừng kỷ niệm Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12Hộ kinh doanh không được trừ ngưỡng 500 triệu khi nộp thuế giá trị gia tăngThực hiện các mục tiêu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế là nhiệm vụ chung của toàn hệ thống chính trịBáo cáo minh bạch cập nhật thông tin đến ngày 19 tháng 12 năm 2025.Vụ chuyển nhượng “đất vàng” trái phép: Kiến nghị chấn chỉnh hoạt động thẩm định giáThủ tướng Chính phủ: Cần kiểm soát giá bất động sảnBộ Xây dựng trả lời về nguyên nhân khiến giá bất động sản tăng caoThủ tướng chỉ đạo sớm lập Sàn giao dịch vàng quốc gia và phát hành trái phiếu dự án, công trình trọng điểmThị trường phân hóa tích cực, thanh khoản tiếp tục giảm mạnhPhổ biến quy định phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực bảo hiểmĐổi mới tư duy, xây dựng chính sách tài sản công sát bám sát thực tiễnGần 400 hồ sơ chào bán chứng khoán được xử lý trong năm 2025

Kính gửi Bộ Tài chính. Tại Thông tư 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 hướng dẫn định mức xây dựng phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng NSNNN quy định: Dự toán chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê. Tại Thông tư 58/2011/TT-BTC không có nội dung chi tiền công nên các nhiệm vụ KHCN có nội dung điều tra, khảo sát thì tiền công tính theo mức tiền công của các chức danh khoa học. Tuy nhiên, Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BTC có bổ sung nội dung chi tiền công. Theo đó, đối với các nhiệm vụ KHCN có nội dung điều tra, khảo sát thì tiền công của các chức danh khoa học (như thành viên chính, thành viên) tham gia đi điều tra, khảo sát tính theo chế độ quy định tại Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN hay Thông tư số 109/2016/TT-BTC? Kính gửi Bộ Tài chính giải đáp. Trân trọng cảm ơn!

1. Tại khoản 6 Điều 7 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước quy định: "Dự toán chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê" 2. Tại khoản 4 Điều 15 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN quy định "Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành" 3. Ngày 30/6/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 109/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011. Theo đó, dự toán chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính 

Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi xin được giải đáp thắc mắc về thu tiền thuê đất đối với trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể: Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần với mức từ 10 % đến dưới 30% theo Nghị định 60. Đơn vị có lập phương án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh (đối với tài sản được giao nhưng chưa sử dụng hết công năng) – phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt. Theo NĐ 151 thì đơn vị phải tiến hành đo đạt (do tài sản trong phương án có liên quan đến đát đai) để làm căn cứ xác định thuế. Nhưng theo CV số 13704/BTC-QLCS ngày 01/12/2021 về việc thu tiền thuê đất của các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ vè tài chính thì không có đề cặp đến đối tượng này. Hỏi: Vậy đơn vị tôi có phải được miễn thu tiền thuê đất theo phương án đã được duyệt không? có thực hiện đo đạt để tính tiền thuê đất không. Vì ở tỉnh nói không, nhưng kiểm toán nhà nước lại bắt buộc đơn vị phải tiến hành thủ tục để trả tiền thuê đát đối với phần đất tham gia vào mục dích kinh doanh. Rất mong nhận được phúc đáp của Bộ Tài chính. Hà Thanh Hải.

1. Tại Công văn số 13704/BTC-QLCS ngày 01/12/2021 của Bộ Tài chính về thu tiền thuê đất của các đơn vị sư nghiệp công lập tự chủ tài chính hướng dẫn việc cho thuê đất, chuyển từ giao đất không thu tiền thuê đất và thu tiền thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật đất đai (Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/1014 của Chính phủ). 2. Tại khoản 1, khoản 2  Điều 42 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công quy định: Điều 42. Quản lý, sử dụng tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết 1. Việc sử dụng tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57, khoản 1 Điều 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. 2. Trường hợp sử dụng tài sản gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì phải nộp tiền thuê đất tương ứng với thời gian sử dụng, tỷ lệ diện tích nhà, công trình sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ thời điểm có quyết định sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh hoặc kể từ thời điểm ký hợp đồng cho thuê, hợp đồng liên doanh, liên kết”. – Tại khoản 7a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. “7a. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê có sử dụng một phần hoặc toàn bộ[...]

Kính gửi Bộ Tài chính – Tổng cục Thuế. Công ty chúng tôi có một vướng mắc xin được giải đáp như sau: Theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 có quy định miễn giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10% trừ một số hàng hóa dịch vụ như kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn. Công ty chúng tôi mua nguyên liệu đồng, hạt nhựa.. để sản xuất ra sản phẩm dây và cáp điện (có vỏ cách điện). Tôi tra mã sản phẩm dây và cáp điện trên Quyết định 43/2018/QĐ-TTg thuộc mã 27320, không có trên Phụ lục I, II, III của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Vậy chúng tôi xuất hóa đơn với thuế suất GTGT 8% cho sản phẩm dây và cáp điện có đúng hay không? Tôi đã đọc rất nhiều phản hồi từ các chi cục thuế cho các doanh nghiệp, nhưng đều là các câu trả lời chung chung, trích dẫn từ Nghị định thay vì việc trả lời chính xác cho doanh nghiệp nên Công ty tôi thực sự rất lúng túng trong việc áp dụng chính sách của nhà nước Vậy tôi rất mong Quý Bộ Tài chính phản hồi lại câu hỏi của tôi trong thời gian sớm để tôi lấy cơ sở hoạt động chính xác. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ms Nguyệt

Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam. Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội: + Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng: “1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá[...]

Kính gửi Quý Bộ. Theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, căn cứ theo Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002, đã biết Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 đã bị thay thế bởi Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015.

Cho tôi hỏi, vậy Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính đến nay còn hiệu lực không?

Điểm a khoản 6 Điều 129 Nghị định số 163/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu quy định: Bộ Tài chính: Hướng dẫn thực hiện chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Thông tư số 58/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 129 Nghị định số 163/2014/NĐ-CP nêu trên, do đó đến nay còn hiệu lực thi hành.

Kính chào Quý Bộ! Công ty chúng tôi là Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Quang CCCP, MST: 0108945568, địa chỉ tại: Số 578 A, đường Nguyễn Văn Cừ, Phường Gia Thuỵ, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. Chúng tôi xin có hỏi như sau: Chúng tôi đã được kiểm tra trước và hoàn thuế kỳ hoàn từ tháng 01/2021 đến tháng 09/2021 tại ngày 15/11/2021. Tại thời điểm kê khai kì thuế tháng 10/2021 doanh nghiệp phát hiện kê khai sót 03 hóa đơn mua vào phát hành ngày 29/09/2021. Hóa đơn bán ra và hồ sơ xuất khẩu thông quan của 03 hóa đơn mua vào này đều phát sinh trong tháng 10/2021. Doanh nghiệp đã kê khai 03 hóa đơn mua vào này trong tờ khai thuế GTGT tháng 10/2021 ngày 20/11/2021. Vậy, 03 hóa đơn mua vào ngày 29/09/2021 doanh nghiệp có được khấu trừ và hoàn thuế vào kỳ tháng 10/2021 hay không? Kính mong Quý Bộ trả lời và hướng dẫn sớm về trường hợp của doanh nghiệp chúng tôi. Xin trân trọng cảm ơn!

Căn cứ Khoản 6, Điều 1, Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định: “Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.” Căn cứ Khoản 8, Điều 14, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định: “Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.” Căn cứ Điều 47, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/9/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế: “1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. 2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý[...]

Trung tâm đào tạo và hợp tác Doanh nghiệp là đơn vị hành chính sự nghiệp công lập tự chủ hoàn toàn ( tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư), trực thuộc 1 Trường đại học công lập tự chủ hoàn toàn ( tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư). Trường Đại học có nghiên cứu và sản xuất ra các sản phẩm như đông trùng hạ thảo, dừa sápp,…và Trung tâm được Trường giao nhiệm vụ bán sản phẩm này ra thị trường. Tài sản trước giờ trung tâm sử dụng để hoạt động là tài sản của trung tâm, không có tài sản nào thuộc ngân sách nhà nước, tài sản công. Vậy trung tâm muốn bán các sản phẩm trên ra thị trường thì có cần lập Đề án sử dụng tài sản công trước khi kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định tại Luật quản lý sử dụng tài sản công không? hay chỉ cần trong Quy chế của Trung tâm có chức năng kinh doanh là được ạ? Rất mong nhận được sự phản hồi sớm từ Quý Bộ. Tôi xin trân trọng cảm ơn!

1. Theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, nguồn hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: tài sản công bằng hiện vật do Nhà nước giao; tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khấu hao tài sản, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật; tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật (không phân biệt mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập). Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn tài chính hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công là tài sản, vốn của Nhà nước. Căn cứ quy định nêu trên, các tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao hoặc được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn tài chính hợp pháp của đơn vị là tài sản công. 2. Theo quy định tại Điều 55, khoản 1 Điều 56 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công thì đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh và phải lập Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh trong trường hợp: (i) Tài sản được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất; (ii) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu tư. Vì vậy, đề nghị độc giả căn cứ quy định của pháp luật nêu trên và tài sản cụ thể để thực hiện.