Kính thưa Bộ Tài Chính – Tổng cục thuế tôi là doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà nội. Ngành nghề kinh doanh bán buôn thực phẩm, vốn chủ sở hữu 1,9 tỷ, năm 2020 chúng tôi vay vốn ngân hàng để kinh doanh tổng giá trị các khoản vay trên BCTC tại thời điểm kết thúc năm 31/12/2020 là 6,4 tỷ trong đó 6 tỷ là vay ngắn hạn 0,4 tỷ vay trung hạn(mua ô tô chở hàng theo hình thức trả góp).Ngày 05 tháng 11 năm 2020, Chính phủ có ban hành nghị định số 132/20 20/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2020). + Tại Khoản 2 điều 1 quy định phạm vi điều chỉnh: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh …2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giáTại điều 5 quy định các bên có quan hệ liên kết: “1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. 2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau: …d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;” Căn cứ vào các quy định được trích dẫn ở trên và nhu cầu sử dụng vốn lưu động ngắn hạn và trung hạn vay từ ngân hàng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chúng tôi kính đề nghị Bộ tài chính giải đáp giúp quan hệ của doanh nghiệp và ngân hàng có nằm trong đối tượng áp dụng điểm d khoản 2 điều 5 của nghị định số 132/2020/NĐ-CP hay không? và khoản chiểm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay là những khoản nào. Kính mong Bộ Tài Chính hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp.
– Căn cứ Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định: “1. Các bên có liên kết quan hệ (sau đây viết tắt là“ bên liên kết ”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc đơn giản tiếp tục vào công việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. 2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau: … d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm tất cả các khoản vay từ bên thứ ba được bảo đảm từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với vốn điều kiện vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung hạn và dài hạn của doanh nghiệp đi vay; …” Căn cứ quy định nêu trên: Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty của Độc giả đi vay phát sinh khoản vốn vay chiếm ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng giá trị cá khoản nợ trung và dài hạn thì Công ty của Độc giả thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Đề nghị Độc giả căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với thực tế kinh doanh để thực hiện đúng quy định. Trường hợp còn vướng mắc về chính sách thuế, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
Kính gửi Bộ Tài chính: Tôi tên: Võ Thị Nhí, hiện công tác tại Huyện A, tỉnh Trà Vinh. Qua quá trình công tác tôi có vướng mắc chưa giải quyết, kính mong Bộ Tài chính giúp đỡ. Căn cứ điểm b, khoản 2, điều 5 Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 nêu rõ: “b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị”. Căn cứ quy định trên nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện, như vậy số km cách trụ sở cơ quan là chỉ tính 1 lượt đi phải đủ từ 15km trở lên, hay số km cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên là bao gồm lượt đi và lượt về công lại. Ví dụ: Tôi công tác tại Huyện A và đi công tác tại huyện B, khoảng cách từ huyện A đến huyện B là 14 km; như vậy nếu tính số km lượt đi và lượt về thì tôi đi công tác 28 km; tôi muốn hỏi Bộ Tài chính, trường hợp tôi đi công tác như vậy có được thanh toán tiền công tác phí theo quy định đỉểm b, khoản 2, điều 5 Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 hay không? Rất mong sự giúp đỡ phản hồi của Bộ Tài Chính để tôi có cơ sở thanh toán đúng theo quy định.
a) Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; quy định: – Điểm b Khoản 2 (Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác)Điều 5 Thanh toán tiền chi phí đi lại: b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. b) Như vậy, căn cứ quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính nêu trên; căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan (01 lượt) từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Kính gửi Bộ Tài chính – Tổng cục Hải quan Công ty chúng tôi có một câu hỏi như sau mong được Quý cơ quan giải đáp Công ty chúng tôi thực hiện gia công hàng may mặc với thương nhân nước ngoài, có hợp đồng thuê xưởng số 01 tại thửa đất AHxxxx01 với chủ đất Đinh Văn A, đã được cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở sản xuất và cho kết luận công ty có đủ năng lực sản xuất hàng gia công vào năm 2017. Đến năm 2019 công ty chúng tôi ký thêm hợp đồng thuê xưởng số 02 tại thửa đất AHxxxx02 tiếp với chủ đất Đinh Văn A ở trên, cùng 1 chủ sở hữu, cùng 1 địa điểm, không tăng năng lực sản xuất, không tăng thiết bị máy móc. Xin hỏi công ty chúng tôi có cần phải làm thông báo cho cơ sở sản xuất tại hợp đồng thuê xưởng số 02 theo Mẫu số 20 thông báo cơ sở sản xuất phụ lục II thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 20/4/2018 đã được sửa đổi bổ sung tại thông tư 39/2018/TT-BTC theo các tiêu chí như sau không? 20.6: Địa chỉ trụ sở chính 20.22: Khai địa chỉ cơ sở để sản xuất hàng hóa 20.23: Tổng năng lực sản xuất 20.24: Tổng số lượng máy móc, dây chuyền 20.26: Tình hình nhân lực (950 người) Và nếu không thông báo cơ sở sản xuất tại số hợp đồng 02 thì công ty chúng tôi có đc miễn thuế hàng gia công sản xuất tại cơ sở này không? Bởi vì theo các tiêu chí ở Mãu 20 trên thì chúng tôi không có thay đổi ở bất kỳ tiêu chí nào.
Khoản 1 Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp thông tin về cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã thông báo có sự thay đổi thì tổ chức cá nhân phải thông báo bổ sung thông tin thay đổi cho Chi cục Hải quan quản lý thông qua Hệ thống theo mẫu số 20 Phụ lục II hoặc theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi”. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ, trường hợp người nộp thuế không thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật hải quan thì không được miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu. Đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên để thực hiện, trường hợp còn vướng mắc thì liên hệ Chi cục Hải quan quản lý để được hướng dẫn cụ thể./.
Kính gửi Bộ Tài chính, đơn vị tôi là cơ quan hành chính nhà nước (chi cục trực thuộc Sở), đơn vị tôi thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC và Quyết định số 01//2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của Hội đồng nhân dân TP. Cần Thơ quy định Phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản công của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của thành phố Cần Thơ . Hàng năm, sau khi đơn vị nhận được Quyết định giao dự toán của Sở thì đơn vị thực hiện phê duyệt dự toán mua sắm, sau đó phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu để thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, điều 3 của thông tư 58. "Căn cứ dự toán chi ngân sách hàng năm, dự toán bổ sung trong năm được cơ quan có thẩm quyền giao và Quyết định mua sắm tài sản của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu để tổ chức thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định" Tại Điều 3. Nghị quyết 01/2018/HĐND TPCT nêu trên có nội dung phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý 1. Thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định mua sắm, thuê tài sản: – Trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất. – Xe ô tô và phương tiện vận tải khác. b) Tài sản khác (trừ các tài sản đã quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều này): – Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định mua sắm, thuê tài sản theo danh mục dự toán có giá trị trên 500 triệu đồng hoặc tài sản có giá trị trên 250 triệu đồng trên một đơn vị tài sản. – Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định mua sắm, thuê tài sản theo danh mục dự toán có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc tài sản có giá trị không quá 250 triệu đồng trên một đơn vị tài sản. – Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định việc mua sắm, thuê tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý ngân sách quận, huyện và phường, xã, thị trấn. …… -Tôi xin hỏi như sau: Tôi căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 của thông tư 58/2016 quy định: "Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý" và Khoản 2 của thông tư 58/2016 quy định:"Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương" và triển khai áp dụng Nghị quyết 01/2018 của HĐND TPCT tại địa phương nêu trên có đúng không? -Do hiện nay một số đơn vị tại thành phố Cần Thơ cho rằng Nghị quyết 01/2018 của TPCT nêu trên chỉ áp dụng cho phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản công và không áp dụng cho Thông tư 58/2016 mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ. -Hiện nay đang có những tranh luận gay gắt, có ý kiến cho rằng theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 thông tư 58/2016 quy định:" Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền phân cấp; đồng thời được quyết định mua sắm các nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị không quá 100 triệu đồng trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao" có nghĩa là thủ trưởng đơn vị dự toán chỉ có thẩm quyền phê duyệt dự toán mua sắm và kế hoạch lựa chọn nhà thầu có giá trị không quá 100 triệu đồng, còn trên 100 triệu đồng thì phải làm tờ trình, trình cơ quan cấp trên, trình Sở tài chính, rồi trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt rồi mới được thực hiện. Không được áp dụng Nghị quyết 01/2018 phân cấp nêu trên cho Khoản 3 Điều 5 của thông tư 58. Rất mong được Quý Bộ giải đáp thắc mắc cho tôi, tôi vô cùng biết ơn. Rất mong Quý Bộ không cung cấp thông tin của tôi về địa phương, vì tôi sẽ gặp khó khăn trong quá trình công tác. Tôi xin chân thành cảm ơn
1. Theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC: – Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 quy định: 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý. 2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương. – Điều 10 quy định về căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trong đó: 2. Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp có thẩm quyền (quy định tại Điều 5 Thông tư này) hoặc kế hoạch, danh Mục dự toán mua sắm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó, trường hợp đơn vị (Chi cục trực thuộc Sở) sử dụng nguồn kinh phí (được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC) để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên thì thực hiện theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC và phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại địa phương. 2. Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 58/2016/TT-BTC quy định: “3. Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền phân cấp; đồng thời được quyết định mua sắm các nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị không quá 100 triệu đồng trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao.” Theo quy định trên, trường hợp thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp đã được cơ quan có thẩm quyền phân cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị trên 100 triệu đồng thì thực hiện theo phân cấp hiện hành.
Tại sao người lao động không nên rút BHXH 1 lần vào cuối năm?
Để có tiền để sắm sửa, chi tiêu cuối năm, nhiều người lao động sau khi nghỉ việc đã chọn phương án rút bảo hiểm xã hội (BHXH) 1 lần. Tuy nhiên việc rút BHXH 1 lần dịp cuối năm là một lựa chọn không thông minh. Tại sao lại như vậy?
Th12
Xác định dấu hiệu vi phạm cụ thể khi dừng đưa hàng qua khu vực giám sát
Tổng cục Hải quan vừa hướng dẫn, yêu cầu các cục hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất việc dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và kiểm tra hàng hóa chuyển cửa khẩu bằng máy soi container.
Th12
