Công ty của tôi dự kiến đề xuất thực hiện đầu tư dự án khu dân cư thương mại trên khu đất có diện tích khoảng 5 ha (hiện trạng đất nông nghiệp đứng tên các hộ dân, chưa được giải phóng mặt bằng). Tại thời điểm đề xuất dự án đầu tư, khu đất đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, nhưng chưa đáp ứng Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP do chưa có trong danh mục dự án cần thu hồi đất được phê duyệt tại các Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh. Do vậy, dự án trên thuộc trường hợp đề xuất giao đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, dự án có chuyển mục đích sử dụng đất nên công ty thực hiện thủ tục Quyết định chủ trương đầu tư tại UBND cấp tỉnh theo Luật Đầu tư năm 2014. Sau khi được cấp quyết định chủ trương đầu tư, công ty đề nghị cơ quan Nhà nước đăng ký dự án vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và đề xuất đưa vào danh mục dự án cần thu hồi đất trình HĐND cấp tỉnh thông qua. Lúc này dự án lại đáp ứng đầy đủ Điểm b Khoản 1 Điều 1 và Điều 11 Nghị định 25/2020/NĐ-CP. Xin hỏi, dự án có phải được UBND tỉnh phê duyệt danh mục dự án có sử dụng đất và tổ chức đầu thầu lựa chọn lại nhà đầu tư theo Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nữa hay không?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Điều 62 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Đồng thời, Khoản 1 Điều 73 Luật Đất đai 2013 quy định việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Liên quan đến nội dung này theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 Hiến pháp, quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. Vì vậy, việc đề xuất dự án được thực hiện trên khu đất thuộc trường hợp thu hồi đất hoặc không thuộc trường hợp thu hồi đất đều phải bảo đảm tuân thủ quy định của Hiến pháp và Luật Đất đai nêu trên. Ngoài ra, đề nghị công ty của bà Trần Thanh Thúy lưu ý trường hợp dự án được xác định thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1 và đáp ứng đầy đủ quy định tại Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (bao gồm trường hợp dự án thuộc danh mục thu hồi đất được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai) thì quy trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
Công ty tôi đang trong quá trình xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng, vậy công ty có thể được ký hợp đồng xây dựng nhận thầu không? Và trong trường hợp đã ký hợp đồng thực hiện công việc xây dựng nhưng chưa có chứng chỉ thì khi kiểm tra thanh tra công trình xây dựng đó, nhà thầu có bị vi phạm gì không? Chủ đầu tư công trình có bị ảnh hưởng gì không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng thì tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực và được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với lĩnh vực thi công xây dựng. Trường hợp tổ chức tham gia thi công xây dựng nhưng chưa có chứng chỉ năng lực thì tổ chức, chủ đầu tư đã vi phạm về điều kiện hoạt động xây dựng và lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng được quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây đựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
Đề nghị cơ quan chức năng giải đáp trường hợp sau: Dự án đường giao thông đã được phê duyệt quyết định đầu tư, đang trong quá trình thực hiện thì xuất hiện trường hợp dẫn đến phải điều chỉnh dự án và làm tăng tổng mức đầu tư dự án. Tuy nhiên, phần tăng tổng mức đầu tư dự án không sử dụng vốn đầu tư công mà sử dụng vốn của nhà đầu tư (do có nhà đầu tư chuẩn bị đầu tư dự án thủy điện, một phần của dự án đường giao thông nằm trong vùng ngập lòng hồ thủy điện, nhà đầu tư thủy điện chấp thuận bỏ vốn để đền bù cho việc phải điều chỉnh dự án đường giao thông kia). Xin hỏi, trong trường hợp này có phải thực hiện các trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án theo Khoản 5 Điều 43 Luật Đầu tư công 2019 không?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công quy định: “Trường hợp chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, đang trong quá trình thực hiện, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 43 của Luật Đầu tư công”. Khoản 5 Điều 43 Luật Đầu tư công quy định: “Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án”. Do đó, trường hợp dự án nêu trên đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, đang trong quá trình thực hiện và cần thiết phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư lớn hơn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại quyết định chủ trương đầu tư, dự án phải thực hiện các trình tự thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị định số 40/2020/NĐ-CP.
Công ty X dự thầu gói thầu cung cấp 5 mặt hàng (A, B, C, D, E). E-HSMT quy định trong 3 năm gần đây, nhà thầu có ít nhất một hợp đồng cung cấp thiết bị tương tự về quy mô và tính chất với các thiết bị của gói thầu (các thiết bị có thể cùng trong một hoặc nhiều hợp đồng).
Hợp đồng cung cấp hàng hóa tương tự là hợp đồng trong đó hàng hóa được cung cấp tương tự với hàng hóa của gói thầu đang xét và đã hoàn thành, bao gồm:
– Tương tự về chủng loại, tính chất: Có cùng chủng loại, tương tự về đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng với hàng hóa của gói thầu đang xét;
– Tương tự về quy mô: Có giá trị hợp đồng bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị của gói thầu đang xét.
Giá gói thầu này là 5,6 tỷ đồng, 70% giá gói thầu khoảng 3,92 tỷ đồng.
Công ty X dự thầu, cung cấp 4 hợp đồng tương tự là 1, 2, 3, 4; các hợp đồng này bảo đảm có đầy đủ danh mục của cả 5 mặt hàng A, B, C, D, E; nhưng không có hợp đồng nào có đủ cả 5 mặt hàng A, B, C, D, E.
Về giá trị, hợp đồng 1 có giá trị là 3,988 tỷ đồng nhưng chỉ có mặt hàng A với giá trị là 187 triệu đồng, còn lại là các mặt hàng khác không thuộc gói thầu (không có các mặt hàng B, C, D, E). Các hợp đồng 2, 3, 4 có giá trị từ 1-2 tỷ đồng và mỗi hợp đồng cũng chỉ có 2 trong số các mặt hàng A, B, C, D, E.
Theo lý giải của nhà thầu X, tương tự về tính chất thì nhà thầu đã có đầy đủ các hợp đồng từng thực hiện cung cấp đầy đủ các mặt hàng của gói thầu. Tương tự về quy mô nhằm xác định nhà thầu có đủ khả năng về tài chính, về nhân lực, về kinh nghiệm để thực hiện gói thầu có giá trị tương đương thì khi xét về quy mô là xét giá trị của cả hợp đồng chứ không phải xét mỗi giá trị của mục hàng tương tự.
Tôi xin hỏi, nhà thầu X hiểu như trên có đúng không? Với tài liệu nhà thầu cung cấp cho gói thầu trên thì có đáp ứng yêu cầu của E-HSMT hay không?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Theo hướng dẫn tại ghi chú số (11) Mục 2.1 Chương III Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hợp đồng cung cấp hàng hóa tương tự là hợp đồng trong đó hàng hóa được cung cấp tương tự với hàng hóa của gói thầu đang xét và đã hoàn thành, bao gồm: (i) Tương tự về chủng loại, tính chất: Có cùng chủng loại, tương tự về đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng với hàng hóa của gói thầu đang xét; (ii) Tương tự về quy mô: Có giá trị hợp đồng bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị của gói thầu đang xét. Theo đó, việc đánh giá về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự được thực hiện theo quy định nêu trên.
Tôi làm việc tại một doanh nghiệp cảng ở Hải Phòng, tại đây có công việc sửa chữa các loại cần cẩu nâng hạ container, xe nâng container. Vậy, công việc trên có được liệt kê vào danh sách công việc nặng nhọc, độc hại không? Tôi có tham khảo danh mục nghề của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có chức danh sửa chữa các loại gầm ô tô, xe nâng container nhưng hiện tại các thiết bị bên tôi chủ yếu là cần cẩu. Vậy, bên bà sửa lại thành nhân viên sửa chữa các loại cần cẩu, xe nâng container thì có được chấp nhận là công việc nặng nhọc, độc hại không?
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời vấn đề này như sau: Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành không có công việc “sửa chữa các loại cần cẩu nâng hạ container, xe nâng container” tại các cảng biển. Trường hợp doanh nghiệp muốn bổ sung nghề, công việc vào Danh mục, cần lập hồ sơ đánh giá điều kiện lao động của nghề, công việc đó gửi về Bộ quản lý lĩnh vực tổng hợp, đề xuất Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 15/2016/TT-BLĐTBXH.
Công ty tôi tham gia gói thầu xây lắp. Hồ sơ mời thầu có yêu cầu gói thầu dành cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, và yêu cầu nộp báo cáo tài chính năm 2016, 2017, 2018 để chứng minh tình hình tài chính lành mạnh. Công ty của tôi năm 2018 là doanh nghiệp nhỏ, tuy nhiên năm 2019 là doanh nghiệp vừa (dựa vào doanh thu). Xin hỏi, hồ sơ không yêu cầu báo cáo tài chính năm 2019 thì công ty tôi có tham gia được gói thầu này không?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu. Khoản 1 Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây: (i) tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; (ii) tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Khoản 2 Điều 6 và Khoản 2 Điều 8 Nghị định 39/2018/NĐ-CP cụ thể hóa tiêu chí xác định doanh nghiệp theo quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa (có hiệu lực từ ngày 11/3/2018) như sau: Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực xây dựng theo quy định có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng. Số lao động tham gia BHXH bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia BHXH của năm chia cho số tháng trong năm và được xác định trên chứng từ nộp BHXH của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan BHXH. Đối với vấn đề ông Nguyễn Văn Đạt nêu, việc xác định cấp của doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng được thực hiện theo quy định nêu trên.
