TIN NỔI BẬT
Tuyển dụng Trợ lý Thẩm Định Viên (Làm việc tại Hà Nội)Các tỉnh phía Nam tăng tốc phát triển người tham gia BHXHQuy định về chứng từ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư mới của Bộ Tài chínhHiểu đúng cách tính thuế theo biểu thuế thu nhập cá nhânChênh lệch giá bất động sản giữa TP. Hồ Chí Minh và vùng giáp ranh đang thu hẹpLoạt biện pháp đồng bộ kiểm soát giá nhà đấtLãi suất ngân hàng vào tháng 11: Mặt bằng dần nhích lênChế tài cần mạnh để hạn chế tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếThị trường điều chỉnh: Góc nhìn đa chiều từ làn sóng ngầm tích cựcXếp hạng tín nhiệm quốc gia – Nền tảng vĩ mô cho hành trình nâng hạng thị trường chứng khoán Việt NamHệ thống an toàn tài chính mới cho công ty chứng khoánBộ Tài chính ban hành quy định mới hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệpThị trường tài chính Việt Nam trước bước ngoặt hệ sinh thái toàn diệnCPA VIETNAM nhận Thư cảm ơn từ Chủ tịch VAA sau thành công của Hội nghị Liên đoàn Kế toán Đông Nam Á lần thứ 24CPA VIETNAM đón tiếp Hiệp hội Kế toán viên công chứng Quảng Châu - Trung QuốcCPA VIETNAM tham dự Hội nghị Liên đoàn Kế toán ASEAN lần thứ 24Ngành chứng khoán trước làn sóng IPO: Tái định giá và kỳ vọng vốn ngoạiTiền gửi dân cư tại các tổ chức tín dụng đạt khoảng 8 triệu tỷ đồngĐề nghị rà soát quy định thu hồi và giá đất trong Dự thảo Nghị quyết gỡ vướng thi hành Luật Đất đaiLàn sóng IPO 2025: Chu kỳ mới trên TTCK Việt Nam
Chứng khoán ngày 11/9 qua ‘lăng kính’ kỹ thuật.

Theo VDSC, VN-Index tiếp tục thận trọng trong biên độ hẹp sau dấu hiệu kháng cự tại vùng 906 điểm và suy giảm. Mặc dù kênh tăng giá vẫn còn nhưng chúng ta cần lưu ý thị trường vẫn đang có rủi ro điều chỉnh ngắn hạn.  

Điểm lại thông tin kinh tế ngày 10/9.

Thị trường mở phiên hôm qua tiếp tục không có giao dịch thành công. VN-Index giảm nhẹ 0,50 điểm (-0,06%) xuống 888,82 điểm; thanh khoản thị vọt tăng mạnh; khối ngoại mua ròng mạnh gần 5.100 tỷ đồng…

Năm 2019 tôi có làm việc tại Công ty CP Hàng không Jestar pacific arilines từ tháng 01 đến tháng 04; sau đó tôi nghỉ việc đến tháng 7/2019. Từ tháng 7/2019 đến tháng 12/2019 tôi làm việc tại công ty Vietjet. Năm 2020 tôi phải tự nộp quyết toán thuế TNCN tại nơi cư trú. Tuy nhiên lần đầu nộp hồ sơ do sai sót tôi không kê khai chỉ tiêu bảo hiểm xã hội. Sau khi cơ quan thuế có thông báo yêu cầu bổ sung thông tin, tôi nộp lại tờ khai bổ sung điều chỉnh chỉ tiêu Bảo hiểm xã hội dẫn đến tăng số tiền thuế TNCN được hoàn. Vậy tôi có bị phạt khai sai chỉ tiêu hay không? Mức phạt là bao nhiêu? quy định tại văn bản nào? Trân trọng cảm ơn quý ban!

– Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội: + Tại khoản 1 Điều 47 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế: “Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế 1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.” + Tại khoản 1 Điều 141 quy định về hành vi vi phạm thủ tục thuế: “Điều 141. Hành vi vi phạm thủ tục thuế 1. Hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm: … d) Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế nhưng không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định;” + Tại khoản 3 Điều 142 quy định về hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu “Điều 142. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu …3. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nếu đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.” – Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội: + Tại Điều 34 quy định về khai bổ sung hồ[...]

Kính thưa Bộ Tài chính, Ngày 15/03/2019, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 13/2019/TT-BTC ngày 15/03/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 180/2015/TT-BTC ngày 13/11/2015 hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết (sau đây gọi tắt là “Thông tư 13/2019/TT-BTC”). Căn cứ theo quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư 13/2019/TT-BTC: “d) Doanh nghiệp cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định pháp luật về cổ phần hóa chưa niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán thì phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.” Tuy nhiên, một số doanh nghiệp đã chuyển thành công ty cổ phần từ lâu và số lượng cổ đông dưới 100 cổ đông, đôi khi rất cô đặc (không đảm bảo Điều 25 Luật Chứng khoán 2006 để đăng ký Công ty đại chúng với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước). Hiện tại nếu thực hiện đăng ký giao dịch Upcom thì phải đăng ký chứng khoán lần đầu với Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch với Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội nhưng với số lượng cổ đông quá ít lại gặp khó khăn trong công tác đăng ký. Do đó, nhiều công ty vẫn đang không biết có bắt buộc phải đăng ký giao dịch Upcom với toàn bộ công ty đã cổ phần hóa trước đây dù là số lượng cổ động từ vài cổ đông đến vài chục cổ đông không? Kính mong nhận được sự giải đáp và hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính. Trân trọng cám ơn.

Việc niêm yết/đăng ký giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được quy định theo pháp luật về cổ phần hóa và pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán. Cụ thể: – Quy định theo pháp luật cổ phần hóa, bao gồm: Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002, Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004, Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ và Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014, Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ, Thông tư số 40/2018/TT-BTC ngày  04/05/2018.  Cụ thể quy định: “Các doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn tất thủ tục đăng ký lưu ký cổ phiếu tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng”; – Quy định theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, bao gồm: Nghị định số 58/2012/NĐ-CP, Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2015, Thông tư số 01/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015, Thông tư số 180/2015/TT-BTC ngày 13/11/2015 và Thông tư số 13/2019/TT-BTC ngày 15/3/2019 của Bộ Tài chính. Cụ thể, văn bản hợp nhất số 28/VBHN-BTC ngày 09/5/2019, hợp nhất Thông tư 180/2015/TT-BTC và Thông tư 13/2019/TT-BTC quy định: (i) Doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định pháp luật về cổ phần hóa chưa niêm yết trên SGDCK thì phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom; (ii) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định về pháp luật chứng khoán, công ty đại chúng chưa niêm yết chứng khoán phải hoàn tất việc đăng ký chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom; (iii) Doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định pháp luật về cổ phần hóa và chưa niêm yết trên SGDCK thực hiện đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch chứng khoán theo thời hạn quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Văn bản hợp nhất số 28/VBHN-BTC; Như vậy , các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa phải thực hiện đăng ký niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nếu đáp ứng các điều[...]

Kính gửi Bộ Tài chính: Tôi đang công tác tại Ban quản lý các dự án ĐTXDCB thành phố (nhóm 2), xin được Bộ Tài chính giải đáp vấn đề như sau: Đơn vị tôi có nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn cho các chủ đầu tư khác. Theo thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 18/01/2019 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017, khi xây dựng dự toán nguồn thu của đơn vị, số thu dự kiến từ hoạt động cung cấp dịch vụ cho chủ đầu tư khác có bao gồm cả chi phí thuế phải nộp. Vậy xin hỏi, khi xây dựng dự toán chi theo thông tư 06/2019/TT-BTC thì chi phí thuế phải nộp này sẽ được ghi nhận trong nội dung chi nào thuộc 18 mục chi thường xuyên theo mẫu số 05/DT-BQLDA?

Tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định như sau:“Chi thường xuyên, gồm: Tiền lương; tiền công trả cho lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp theo lương; chi khen thưởng; chi phúc lợi tập thể; thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi đoàn đi công tác nước ngoài; chi đoàn vào; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa thường xuyên tài sản; các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác theo chế độ quy định. Nội dung các khoản chi, định mức chi thường xuyên phải phù hợp với quy định tại Điều 11, Điều 16 Thông tư số 72/2017/TT-BTC, khoản 5, khoản 6 Điều 1 Thông tư này và phải được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Trích khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành.” Tại khoản 17 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC quy định như sau: “Chi phí khác: nộp thuế, phí, lệ phí, bảo hiểm tài sản và phương tiện, tiếp khách, chi ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình và một số khoản chi khác.” Căn cứ các quy định nêu trên, chi phí thuế phải nộp thuộc mục chi khác của dự toán chi thường xuyên.

Công ty tôi có nhu cầu chuyển từ công ty TNHH 2 thành viên trở lên thành công ty cổ phần. Theo Khoản 1 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014: “1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 3 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước hoặc từ công ty TNHH hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập”. Điểm d Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 78/2015/ND-CP quy định về hồ sơ chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần yêu cầu hồ sơ đăng ký cần có: “d) Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp”. Tôi xin hỏi, trong trường hợp công ty lựa chọn không đăng ký cổ đông sáng lập theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì công ty tôi sẽ không cần nộp danh sách cổ đông sáng lập, cũng như Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập như quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP đúng không? Trong trường hợp các thông tin của người đại diện theo pháp luật của công ty không thay đổi, công ty tôi có cần cung cấp bản sao Chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật trong bộ hồ sơ chuyển loại hình doanh nghiệp không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Luật Doanh nghiệp thì công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty TNHH không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Trường hợp doanh nghiệp không có cổ đông sáng lập thì hồ sơ đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty TNHH thành công ty cổ phần không bao gồm danh sách cổ đông sáng lập và bản sao hợp lệ giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp. Về việc cung cấp bản sao Chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật trong bộ hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp đã được quy định cụ thể tại Điều 25 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.