TIN NỔI BẬT
Tuyển dụng Trợ lý Thẩm Định Viên (Làm việc tại Hà Nội)Các tỉnh phía Nam tăng tốc phát triển người tham gia BHXHQuy định về chứng từ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư mới của Bộ Tài chínhHiểu đúng cách tính thuế theo biểu thuế thu nhập cá nhânChênh lệch giá bất động sản giữa TP. Hồ Chí Minh và vùng giáp ranh đang thu hẹpLoạt biện pháp đồng bộ kiểm soát giá nhà đấtLãi suất ngân hàng vào tháng 11: Mặt bằng dần nhích lênChế tài cần mạnh để hạn chế tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếThị trường điều chỉnh: Góc nhìn đa chiều từ làn sóng ngầm tích cựcXếp hạng tín nhiệm quốc gia – Nền tảng vĩ mô cho hành trình nâng hạng thị trường chứng khoán Việt NamHệ thống an toàn tài chính mới cho công ty chứng khoánBộ Tài chính ban hành quy định mới hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệpThị trường tài chính Việt Nam trước bước ngoặt hệ sinh thái toàn diệnCPA VIETNAM nhận Thư cảm ơn từ Chủ tịch VAA sau thành công của Hội nghị Liên đoàn Kế toán Đông Nam Á lần thứ 24CPA VIETNAM đón tiếp Hiệp hội Kế toán viên công chứng Quảng Châu - Trung QuốcCPA VIETNAM tham dự Hội nghị Liên đoàn Kế toán ASEAN lần thứ 24Ngành chứng khoán trước làn sóng IPO: Tái định giá và kỳ vọng vốn ngoạiTiền gửi dân cư tại các tổ chức tín dụng đạt khoảng 8 triệu tỷ đồngĐề nghị rà soát quy định thu hồi và giá đất trong Dự thảo Nghị quyết gỡ vướng thi hành Luật Đất đaiLàn sóng IPO 2025: Chu kỳ mới trên TTCK Việt Nam

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/05/2014 Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có quy định như sau: "3. Về tạm chi thu nhập tăng thêm, chi phúc lợi và chi khen thưởng: 3.1. Trong năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tạm ứng từ dự toán đã giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm, chi cho các hoạt động phúc lợi. 3.2. Mức tạm chi: a) Để động viên cán bộ, công chức và người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; căn cứ tình hình thực hiện của quý trước, nếu xét thấy cơ quan có khả năng tiết kiệm được kinh phí; Thủ trưởng cơ quan căn cứ vào số kinh phí có thể tiết kiệm được để quyết định tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan theo quý. Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định trong một quý của cơ quan" Vậy, hình thức tạm chi hằng quý khi lập giấy rút dự toán để gửi cho Kho bạc Nhà nước đơn vị chọn vào ô tạm ứng hay là thực chi? Xin trân trọng cảm ơn!

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Chương I Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thì: “Chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp một số khoản chi chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ KBNN, đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị thanh toán với KBNN theo đúng quy định tại Điều 7 Thông tư này”. Như vậy, việc chi trả thu nhập tăng thêm cho các cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp là khoản chi đã hoàn thành và có đủ hồ sơ chứng từ để thanh toán theo hình thức thanh toán trực tiếp. Vì vậy, khi lập giấy rút dự toán, đề nghị đơn vị tích vào ô thực chi để gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát chi trả khi chi trả thu nhập tăng thêm theo quy định./.

Kính gửi Bộ Tài Chính. Công ty tôi là công ty kinh doanh về lĩnh thương mại xuất nhập khẩu Hiện có một số vấn đề rất mong Bộ hỗ trợ giải đáp thắc mắc của doanh nghiệp 1. Công ty thực hiện giao dịch mua bán với nhà cung cấp nước ngoài bằng đồng nhân dân tệ. Hiện nay bên ngân hàng nơi công ty đăng ký mở tài khoản không thực hiện giao dịch bằng đồng nhân dân tệ Ngân hàng đang hướng dẫn doanh nghiệp thương lượng lại với bên khách hàng quy đổi số tiền lô hàng đã khai hải quan đồng CNY sang đồng USD để thực hiện lệnh thanh toán Vậy về mặt thuế bên đơn vị tôi có được phép chuyển đổi sang đồng ngoại tệ khác để thanh toán. Nếu được bên tôi sẽ hạch toán như nào, và ghi nhận tỷ giá như nào cho đúng quy định của thuế. 2. Công ty hoạt động: + Nhập khẩu hàng hóa để xuất bán trong nước, và bán cho doanh nghiệp trong khu chế xuất (đã làm tờ khai XK tại chỗ thuế suất 0%) + Mua hàng trong nước sau đó xuất khẩu thuế suất 0% và bán cho doanh nghiệp trong nước + Mua trong nước và bán cho đơn vị trong nước Vậy các trường hợp trên, trường hợp nào được làm thủ tục hoàn thuế, và được hoàn những loại thuế gì. Khi nào được làm thủ tục hoàn thuế như nào? Rất mong nhận được sự tư vấn của Bộ Trân trọng!

– Căn cứ khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 27 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014) như sau: “Điều 27. Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước. 1. Người nộp thuế thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước và tỷ giá quy định tại Khoản này để quy đổi thành số tiền bằng ngoại tệ để thanh toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ, cụ thể như sau: Trường hợp nộp tiền tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Ví dụ: Công ty X là người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam. Công ty X mở tài khoản tại 3 ngân hàng là Ngân hàng A, Ngân hàng B và Ngân hàng C. Ngày 21/3/2015, tỷ giá mua vào đồng đô la Mỹ tại Ngân hàng A là 21.300 VND/USD, tại Ngân hàng B là 21.310 VND/USD, tại Ngân hàng C là 21.305 VND/USD. Ngày 21/3/2015, Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng D hoặc Kho bạc Nhà nước quận E thì Công ty[...]

Kính gửi Bộ tài chính: Tôi đang công tác ở Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện. Tôi nhận được đề nghị của BQL dự án huyện đề nghị thẩm định dự toán thu, chi quản lý dự án năm. Trong dự toán thu có nội dung: Nguồn thu hợp pháp khác (Lãi từ tài khoản tiền gửi). Xin cho hỏi: Lãi từ tài khoản tiền gửi (lãi phát sinh do các khoản tạm giữ tiền 5% chi phí tiền bảo hành các công trình phát sinh qua các năm) có phải là khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (Quy định tại khoản 6, Điều 2, Thông tư số 72/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính) hay không. Nếu là khoản thu hợp pháp thì trong dự toán chi của BQL dự án huyện được quyền chi theo nội dung chi hướng dẫn tại khoản 2, điều 12 và khoản 2 điều 13 Nghị định 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ có đúng không. Xin trân trọng cảm ơn!

– Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính, quy định: “1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng: a) Nguyên tắc thanh toán: Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành của nhà nước. ……….. – Để phục vụ công tác quyết toán công trình, trường hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu có thỏa thuận trong hợp đồng về việc tạm giữ chưa thanh toán cho nhà thầu một khoản tiền nhất định hoặc một tỷ lệ nhất định so với khối lượng hoàn thành và thỏa thuận về việc chuyển khoản tiền nêu trên vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mở tại Kho bạc Nhà nước thì việc thanh toán được thực hiện theo quy định của hợp đồng. Chủ đầu tư và nhà thầu chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý hợp đồng xây dựng”.  Như vậy, trường hợp giữa chủ đầu tư (Ban quản lý dự án huyện KongChro, tỉnh Gia Lai) và nhà thầu có thỏa thuận trong hợp đồng về việc tạm giữ chưa thanh toán 5% chi phí bảo hành các công trình và thỏa thuận về việc chuyển tiền trên vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mở tại Kho bạc Nhà nước thì thực hiện theo quy định của hợp đồng. Chủ đầu tư và nhà thầu chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý hợp đồng xây dựng. Tại Điều 2 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của[...]

Đề nghị cơ quan chức năng giải đáp trường hợp sau:

Nhà thầu tham dự gói thầu xây lắp công trình nhưng khi tham dự nhà thầu chưa đăng ký chi phí duy trì mạng đấu thầu quốc qua trên trang mua sắm công. Tại HSMT, mục tư cách hợp lệ nhà thầu có yêu cầu như sau:

“5.1. Hạch toán tài chính độc lập.

5.2. Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;

5.3. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại E-BDL;

5.4. Không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

5.5. Đã đăng ký trên Hệ thống và còn hiệu lực hoạt động. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả các thành viên trong liên danh phải đáp ứng nội dung này;

5.6. Đáp ứng điều kiện về cấp doanh nghiệp theo quy định tại E-BDL”.

Như vậy, nhà thầu dự thầu không đáp ứng Điểm 5.5 trong yêu cầu tư cách hợp lệ nhà thầu.

Xin hỏi, trường hợp này xét nhà thầu dự thầu không đủ tư cách hợp lệ có phù hợp không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Theo hướng dẫn tại Mục 5.5 Chương I của Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp qua mạng một giai đoạn hai túi hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì một trong các điều kiện đánh giá tư cách hợp lệ của nhà thầu là đã đăng ký trên Hệ thống và còn hiệu lực hoạt động. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả các thành viên trong liên danh phải đáp ứng nội dung này. Theo đó, việc đánh giá E-HSDT phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá quy định trong E-HSMT và thuộc trách nhiệm của bên mời thầu, tổ chuyên gia (Điều 75 và Điều 76 Luật Đấu thầu). Trường hợp nhà thầu chưa nộp phí duy trì dẫn đến chứng thư số của nhà thầu hết hiệu lực nhưng vẫn được Hệ thống đánh giá là đáp ứng tư cách hợp lệ thì bên mời thầu, tổ chuyên gia cần tiến hành đánh giá lại tư cách hợp lệ của nhà thầu này theo quy định của E-HSMT. Ngoài ra, nhà thầu tham dự thầu qua mạng phải có trách nhiệm nộp phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu trên Hệ thống theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Công ty tôi có lao động nam sinh tháng 4/1964, đóng BHXH từ tháng 4/2004; nay bị bệnh, mất sức lao động. Vậy, người này có thể đóng một lần BHXH cho số năm còn thiếu để làm chế độ hưu không? Nếu được thì thủ tục thế nào, có thể đóng một lần với mức đóng thấp hơn hiện tại được không?

BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ Luật BHXH năm 2014, Khoản 4 Điều 15 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định, chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, nếu người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 6 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện thì phương thức đóng BHXH tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Đối chiếu với các quy định trên, lao động nam làm việc tại công ty ông Thịnh sinh tháng 4/1964, đóng BHXH từ tháng 4/2004 không thuộc đối tượng được đóng BHXH bắt buộc, hoặc BHXH tự nguyện một lần cho số tháng còn thiếu để giải quyết chế độ hưu trí. Nếu không tiếp tục đi làm và đóng BHXH bắt buộc, người lao động của công ty ông có thể đóng BHXH tự nguyện theo các phương thức: Đóng hằng tháng, đóng 3 tháng một lần, đóng 6 tháng một lần, đóng 12 tháng một lần, đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần đến từ khi đủ 60 tuổi và có từ đủ 20 năm đóng BHXH trở lên để được hưởng chế độ hưu trí.  

Công ty của tôi có lao động sinh năm 1964, đóng BHXH được 37 năm, nay muốn tạm dừng đóng BHXH, bảo lưu thời gian đóng, nhưng vẫn làm việc và hưởng lương tại công ty. Vậy, hiện nay có chế độ nào như vậy không?

BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 2, Khoản 1 Điều 124 Luật BHXH năm 2014, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng (từ ngày 1/1/2018) thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Đối chiếu quy định nêu trên, trường hợp lao động của công ty bà sinh năm 1964, đã đóng BHXH được 37 năm sau đó tiếp tục làm việc thì vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Hàng tháng, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng và trích từ tiền lương của người lao động theo mức quy định để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật BHXH năm 2014