TIN NỔI BẬT
Tuyển dụng Trợ lý Thẩm Định Viên (Làm việc tại Hà Nội)Các tỉnh phía Nam tăng tốc phát triển người tham gia BHXHQuy định về chứng từ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư mới của Bộ Tài chínhHiểu đúng cách tính thuế theo biểu thuế thu nhập cá nhânChênh lệch giá bất động sản giữa TP. Hồ Chí Minh và vùng giáp ranh đang thu hẹpLoạt biện pháp đồng bộ kiểm soát giá nhà đấtLãi suất ngân hàng vào tháng 11: Mặt bằng dần nhích lênChế tài cần mạnh để hạn chế tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếThị trường điều chỉnh: Góc nhìn đa chiều từ làn sóng ngầm tích cựcXếp hạng tín nhiệm quốc gia – Nền tảng vĩ mô cho hành trình nâng hạng thị trường chứng khoán Việt NamHệ thống an toàn tài chính mới cho công ty chứng khoánBộ Tài chính ban hành quy định mới hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệpThị trường tài chính Việt Nam trước bước ngoặt hệ sinh thái toàn diệnCPA VIETNAM nhận Thư cảm ơn từ Chủ tịch VAA sau thành công của Hội nghị Liên đoàn Kế toán Đông Nam Á lần thứ 24CPA VIETNAM đón tiếp Hiệp hội Kế toán viên công chứng Quảng Châu - Trung QuốcCPA VIETNAM tham dự Hội nghị Liên đoàn Kế toán ASEAN lần thứ 24Ngành chứng khoán trước làn sóng IPO: Tái định giá và kỳ vọng vốn ngoạiTiền gửi dân cư tại các tổ chức tín dụng đạt khoảng 8 triệu tỷ đồngĐề nghị rà soát quy định thu hồi và giá đất trong Dự thảo Nghị quyết gỡ vướng thi hành Luật Đất đaiLàn sóng IPO 2025: Chu kỳ mới trên TTCK Việt Nam

Chúng tôi là Công ty TNHH Trường Giang, chuyên nhập khẩu mặt hàng ngô hạt từ Nam Mỹ về bán cho các hộ kinh doanh cá thể, đại lý, trang trại làm thức ăn chăn nuôi. Chúng tôi không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Xin hỏi Công ty chúng tôi có phải kê khai thuế GTGT ở khâu bán ra không và nếu có là bao nhiêu %?

Về vấn đề ngày, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc có ý kiến như sau: Tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 củ Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014) như sau:          “1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm trồng rừng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.          Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh) bảo quản bằng khí sufuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.           ….”.           Tại Khoản 5, Điều 5 Thông tư số 219/2014/TT-BTC ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:          “5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sảnchưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xãở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này. Hộ, cá nhân[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính: Tôi muốn hỏi về chế độ hạch toán kế toán dự án Công ty Tôi hiện đang thực hiện dự án: Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng làng nghề Mai Hương. Mục tiêu của dự án: Được nhà nước giao đất cho thuê đất với mục đích sử dụng đất là đất thương mại dịch vụ kết hợp sản xuất, tiểu thủ công. Công ty Tôi được nhà nước giao đất cho thuê 50 năm đóng thuế 1 lần duy nhất cho cả 50 năm. Thời gian thuê đất sau năm 2014. Và được cấp sổ đỏ có thời hạn 50 năm cho diện tích đất được giao. Trong quá trình thực hiện dự án công ty chúng Tôi có thực hiện các việc sau: – Giải phóng đền bù diện tích đất nông nghiệp cho người dân ( số tiền này sau này sẽ được bù trừ vào tiền thuê đất phải nộp cho nhà nước) – Thực hiện san nền, xây dựng hệ thống đường giao thông – Xây dựng lắp đặt hệ thống thoát nước thải (hệ thống cống, rãnh hố ga) – Hệ thống cấp nước sạch cho người dân sử dụng vào sinh hoạt – Lắp đặt hệ thống điện hạ thế phục vụ cho sản xuất – Hệ thống điện chiếu sáng đường giao thông – Xây dựng trạm xử lý nước thải – Xây dựng lắp đặt hệ thống thông tin liên lạc (cáp mạng) – Trồng cây xanh vỉa hè – Nhân công: kỹ sư hạ tầng, chuyên viên tư vấn, kiến trúc sư chuyên làm việc cho dự án này kể từ khi dự án bắt đầu thực hiện. – Hệ thống đường giao thông, cấp thoát nước, hệ thống điện, trạm xử lý nước thải, hệ thống mạng giao cho các nhà thầu thực hiện – Trong quá trình thực hiện dự án có các chi phí phát sinh đến việc quảng cáo cho dự án: chi phí thuê báo chí truyền thông… Sau khi dự án được cấp sổ đỏ tổng cho toàn bộ dự án sẽ chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất 50 năm theo từng lô cho các hộ kinh doanh và tách được sổ đỏ cho từng hộ, giá bán đất đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí. Và trong dự án công ty có một tòa nhà được xây với mục đích trong tương lai làm nhà nghỉ. Tòa nhà này đứng tên công ty. Bộ tài chính cho Tôi hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán dự án trên.

Theo nội dung công văn thì Công ty được Nhà nước giao đất cho thuê, thời gian 50 năm trả tiền một lần cho suốt thời gian thuê và được cấp sổ đỏ, với mục đích để phân lô bán lại cho các hộ kinh doanh làm xưởng sản xuất và một phần để xây dựng một tòa nhà để làm nhà nghỉ. Tiền thuê đất sẽ được bù trừ với tiền giải phóng mặt bằng mà công ty đã chi thay Nhà nước để đền bù diện tích đất nông nghiệp cho người dân. Về hạch toán kế toán, do Công ty thuê đất với mục đích bán lại cho các hộ kinh doanh và một phần để sử dụng nên Công ty phải phân bổ số tiền thuê đất trả một lần theo tỷ lệ diện tích đất được sử dụng cho mục đích phân lô bán nền và diện tích đất được sử dụng để xây nhà nghỉ. Chi phí tiền thuê đất dùng cho mục đích phân lô bán nền sẽ được tập hợp vào Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành thành phẩm bất động sản; chi phí tiền thuê đất để phục vụ cho mục đích xây dựng nhà nghỉ được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và phân bổ theo thời gian thuê đất. Đối với chi phí tiền thuê đất của phần diện tích sử dụng chung như đường giao thông, rãnh thoát nước,… thì phân bổ theo tỷ lệ của phần diện tích phân lô bán nền và phần đất phục vụ cho mục đích xây dựng nhà nghỉ.            Công ty hạch toán như sau:     – Khi Công ty thực hiện chi tiền đền bù, giải phòng mặt bằng hộ Nhà nước, do được bù trừ với tiền thuê đất, kế toán ghi: Nợ TK 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất (Tổng số tiền chi giải phóng mặt bằng)                Có các TK 111, 112             – Số tiền thuê đất Công ty phải nộp theo thông báo của cơ quan thuế, kế toán ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (số phân bổ cho phần diện tích dùng để phân lô bán nền) Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (số phân bổ cho phần diện[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính, Lời đầu tiên Công ty gửi lời chào trân trọng đến Quý Bộ, Hiện nay công ty đang kinh doanh các mặt hàng thực phẩm tươi sống. Tình hình kinh doanh sắp tới công ty dự kiến sẽ cung cấp mặt hàng thực phẩm cho các công ty nước ngoài không có trụ sở tại Việt Nam nhưng giao hàng tại Việt Nam. Đối tác nước ngoài sẽ thanh toán công nợ bằng ngoại tệ qua tài khoản công ty. Như vậy trường hợp công ty ký hợp đồng và phân phối mặt hàng thực phẩm cho công ty nước ngoài không có trụ sở tại Việt Nam nhưng giao hàng tại Việt Nam theo hình thức giao hàng cho các du thuyền nước ngoài neo tại Cảng Việt Nam thì có được xem là hình thức xuất khẩu hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thương mại thì “xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Khu vực hải quan riêng theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Theo quy tắc thương mại quốc tế Incoterm, các bên có thể thỏa thuận điều kiện giao hàng, theo đó bên bán có thể giao hàng cho bên mua tại xưởng (EXW), giao hàng cho người vận tải (FCA, giao hàng lên tàu (FOB),…Việc xác định hình thức xuất khẩu không phụ thuộc vào địa điểm giao hàng.  

Trong quá trình tính dự toán gói thầu bảo hiểm công trình xây dựng, chúng tôi có một số vướng mắc cần làm rõ, cụ thể như sau:

Quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 329/2016/TT-BTC: “Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều này là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư cung cấp. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có)” .

Quy định tại Khoản 21 Điều 15 Thông tư số 329/2016/TT-BTC: “1. Phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng được xác định theo Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:

a) Đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới bảy trăm (700) tỷ đồng, không bao gồm phần công việc lắp đặt hoặc có bao gồm phần công việc lắp đặt nhưng chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt thấp hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Phí bảo hiểm được xác định theo Điểm 1 Khoản I Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Đối với công trình xây dựng được bảo hiểm có giá trị dưới bảy trăm (700) tỷ đồng, có bao gồm công việc lắp đặt và chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt chiếm từ năm mươi phần trăm (50%) trở lên tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Phí bảo hiểm được xác định theo Điểm 1 Khoản II Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này” .

Theo đó:

Giá dự toán gói thầu bảo hiểm = Phí bảo hiểm + Phụ phí bảo hiểm + Mức khấu trừ.

Trong đó:

– Phí bảo hiểm = tỷ lệ % × giá trị công trình xây dựng

– Phụ phí bảo hiểm: + Rủi ro lũ lụt, bão (‰ theo giá trị công trình xây dựng hoặc giá trị hạng mục công trình, loại thiết bị lắp đặt vào công trình) + Rủi ro động đất, lún sụt (‰ theo giá trị công trình xây dựng hoặc giá trị hạng mục công trình, loại thiết bị lắp đặt vào công trình).

– Mức khấu trừ bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng: Áp dụng theo bảng (giá trị đối với rủi ro thiên tai + giá trị đối với rủi ro khác) hoặc bằng 5% giá trị tổn thất, tùy theo số nào lớn hơn.

Xin hỏi:

1. “Giá trị công trình xây dựng” nêu trong biểu phí của Phụ lục 7 là giá trị trước thuế hay sau thuế?

2. Giá dự toán gói thầu bảo hiểm có bắt buộc phải đầy đủ cả 3 loại chi phí bao gồm Phí bảo hiểm + Phụ phí bảo hiểm + Mức khấu trừ hay không?

3. Giá dự toán gói thầu bảo hiểm có phải tính thêm thuế GTGT 10% không, cụ thể: Giá dự toán gói thầu bảo hiểm = Phí bảo hiểm + Phụ phí bảo hiểm + Mức khấu trừ + Thuế GTGT?

Trả lời Câu hỏi số 220720-24 của độc giả Nguyễn Thị Huế đề nghị hướng dẫn thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo Thông tư số 329/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng (Thông tư số 329/2016/TT-BTC), Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có ý kiến như sau: 1. Về giá trị công trình xây dựng – Độc giả đề nghị Bộ Tài chính cho biết: “Giá trị công trình xây dựng” nêu trong biểu phí của Phụ lục 7 là giá trị trước thuế hay sau thuế. Tuy nhiên, câu hỏi của Độc giả không nêu rõ là loại thuế nào. – Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 329/2016/BTC: Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựnglà giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành nhưng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, bao gồm cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có); Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành có bao gồm các loại thuế, phí khác. 2. Về phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm 2.1. Một số quy định về phí bảo hiểm – Theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “11. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm”. – Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 329/2016/TT-BTC: “3. Biểu phí bảo hiểm, phụ phí bảo hiểm được quy định như sau: a) Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng: Quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này”. – Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 329/2016/TT-BTC: “1. Phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng được xác định theo Phụ lục 7 ban hành[...]

Công ty của tôi kinh doanh ngành nghề bảo vệ, không thuộc phạm vi được gia hạn thuế trong năm 2019. Năm 2019 và 2020, công ty có kèm theo dịch vụ bốc xếp hàng hóa của nhân viên bảo vệ tại các kho, cửa hàng mà công ty ký hợp đồng bảo vệ và phát sinh doanh thu với hoạt động này. Hiện công ty chưa đăng ký kinh doanh ngành nghề “Bốc xếp hàng hóa loại khác – Mã ngành 52249” theo hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam. Mã ngành 52249 này thuộc nhóm ngành Vận tải Kho bãi và là đối tượng được gia hạn thuế. Xin hỏi, việc đã phát sinh doanh thu nhưng chưa đăng ký kinh doanh của công ty có bảo đảm điều kiện được hưởng gia hạn thuế theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP không? Công ty có bắt buộc phải đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh nói trên để bảo đảm điều kiện gia hạn không?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ Điều 2 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ hướng dẫn về gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất như sau: “Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau: … 2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau: a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản; Danh mục ngành kinh tế nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp. … Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020”.[...]

Chúng tôi là doanh nghiệp cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Hiện doanh nghiệp đang có tích lũy Quỹ đầu tư phát triển và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Nay chúng tôi muốn sử dụng các nguồn vốn trên để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp, tuy nhiên, qua rà soát quy định pháp luật về đầu tư vốn Nhà nước tại công ty cổ phần, chúng tôi đang gặp vướng mắc trong việc áp dụng Nghị định 91/2015/NĐ-CP và Thông tư 219/2015/TT-BTC, cụ thể:

– Điểm a Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 219/2015/TT-BTC quy định về trường hợp đầu tư vốn Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: “Căn cứ hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung thêm vốn điều lệ tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và sau khi Nhà nước đã thực hiện đầu tư bổ sung vốn (kể cả trường hợp sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia theo phần vốn Nhà nước để đầu tư bổ sung); hoặc trường hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sử dụng các nguồn lợi nhuận sau thuế, quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn cổ phần (đối với công ty cổ phần), nguồn quỹ khác, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.

– Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP về trình tự, thủ tục lập hồ sơ, cấp vốn đầu tư bổ sung vốn Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định nguồn vốn đầu tư bổ sung vốn Nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm: Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; cổ tức, lợi nhuận được chia (Điểm đ Khoản 1 Điều 13 và Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP). Nghị định số 91/2015/NĐ-CP không có quy định về trường hợp công ty cổ phần có vốn Nhà nước sử dụng các nguồn lợi nhuận sau thuế, quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn cổ phần, nguồn quỹ khác để tăng vốn điều lệ.

Như vậy, căn cứ quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư số 219/2015/TT-BTC, có thể hiểu là việc công ty cổ phần có vốn Nhà nước sử dụng các nguồn lợi nhuận sau thuế, quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn cổ phần, nguồn quỹ khác để tăng vốn điều lệ không thuộc trường hợp đầu tư bổ sung vốn Nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP hay không? Theo đó, việc tăng vốn điều lệ của các công ty cổ phần trong trường hợp này áp dụng theo quy định nào? Đề nghị có hướng dẫn về điều kiện, trình tự, thủ tục tăng vốn điều lệ từ các nguồn lợi nhuận sau thuế, quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn cổ phần, nguồn quỹ khác (ngoài cổ tức và lợi nhuận được chia) tại các công ty cổ phần có vốn Nhà nước?

– Tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quy định: “Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là việc Nhà nước sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước hoặc vốn từ các quỹ do Nhà nước quản lý để đầu tư vào doanh nghiệp.” – Tại  điểm d khoản 1 Điều 13 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định trong hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên gồm có: “Đề xuất nguồn vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; cổ tức, lợi nhuận được chia (nếu có).”  – Điều 14 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP cũng quy định trình tự thủ tục cấp vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp và cổ tức, lợi nhuận được chia theo phần vốn nhà nước. – Tại điểm b khoản 1 Điều 48 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quy định người đại diện phần vốn nhà nước có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây: “Ban hành điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ; tăng hoặc giảm vốn điều lệ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý sai phạm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám[...]