TIN NỔI BẬT
Tuyển dụng Trợ lý Thẩm Định Viên (Làm việc tại Hà Nội)Các tỉnh phía Nam tăng tốc phát triển người tham gia BHXHQuy định về chứng từ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư mới của Bộ Tài chínhHiểu đúng cách tính thuế theo biểu thuế thu nhập cá nhânChênh lệch giá bất động sản giữa TP. Hồ Chí Minh và vùng giáp ranh đang thu hẹpLoạt biện pháp đồng bộ kiểm soát giá nhà đấtLãi suất ngân hàng vào tháng 11: Mặt bằng dần nhích lênChế tài cần mạnh để hạn chế tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếThị trường điều chỉnh: Góc nhìn đa chiều từ làn sóng ngầm tích cựcXếp hạng tín nhiệm quốc gia – Nền tảng vĩ mô cho hành trình nâng hạng thị trường chứng khoán Việt NamHệ thống an toàn tài chính mới cho công ty chứng khoánBộ Tài chính ban hành quy định mới hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệpThị trường tài chính Việt Nam trước bước ngoặt hệ sinh thái toàn diệnCPA VIETNAM nhận Thư cảm ơn từ Chủ tịch VAA sau thành công của Hội nghị Liên đoàn Kế toán Đông Nam Á lần thứ 24CPA VIETNAM đón tiếp Hiệp hội Kế toán viên công chứng Quảng Châu - Trung QuốcCPA VIETNAM tham dự Hội nghị Liên đoàn Kế toán ASEAN lần thứ 24Ngành chứng khoán trước làn sóng IPO: Tái định giá và kỳ vọng vốn ngoạiTiền gửi dân cư tại các tổ chức tín dụng đạt khoảng 8 triệu tỷ đồngĐề nghị rà soát quy định thu hồi và giá đất trong Dự thảo Nghị quyết gỡ vướng thi hành Luật Đất đaiLàn sóng IPO 2025: Chu kỳ mới trên TTCK Việt Nam

Đơn vị tôi gặp vướng mắc như sau: Tháng 1/2016, bà A có hệ số lương 2,86. Từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2017, bà A làm tổ trưởng tổ chuyên môn. Tháng 9/2017, bà thôi giữ chức tổ trưởng. Trong thời gian đó, đơn vị vẫn đóng đầy đủ BHXH nhưng quên không báo tăng mức phụ cấp cho cơ quan BHXH.

Tháng 3/2020, khi rà soát lại quá trình đóng BHXH của bà A, ông Hùng thấy chưa báo tăng hệ số phụ cấp nên ông đã báo tăng lại. Vậy, đơn vị tôi có phải đóng lãi do quên báo tăng hệ số phụ cấp cho bà A không?

BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 122 Luật BHXH năm 2014 và Khoản 3 Điều 49 Văn bản hợp nhất Luật BHYT số 01/VBHN-VPQH ngày 10/7/2014, đơn vị chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi tính trên số tiền và thời gian chậm đóng. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, trường hợp sau 6 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh tăng tiền lương mới thực hiện truy đóng BHXH, BHTN thì số tiền truy đóng bao gồm số tiền phải đóng BHXH, BHTN và tiền lãi tính trên số tiền và thời gian truy đóng BHXH, BHTN. Đối chiếu quy định nêu trên, nếu trường hợp đơn vị đã thực hiện trích, đóng vào quỹ BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật, nhưng chậm lập hồ sơ điều chỉnh số tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN thì không phải nộp tiền lãi chậm đóng.

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính. Tôi xin được hỏi về việc cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi, cụ thể như sau: – Theo mục 5, Điều 16 Nghị định 96/2018/NĐ-CP của Chính phủ: “Ngay sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan tài chính tạm ứng 60% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đạt 60% giá trị hợp đồng, cơ quan tài chính cấp tiếp 30% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được cấp phát thanh toán sau khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý…..” – Đối với các tỉnh khó khăn được ngân sách trung ương thực hiện hỗ trợ ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; Việc cấp phát kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi đối với các tỉnh được ngân sách trung ương hỗ trợ theo dự toán (hợp đồng) hay theo tỷ lệ kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ. Ví dụ: – Kinh phí theo dự toán ( hợp đồng) năm kế hoạch: 100 tỷ đồng – Kinh phí ngân sách trung ương cân đối cấp hỗ trợ đợt 1 cho tỉnh: 93 tỷ ( 93% dự toán) – Kinh phí cấp cho các đơn vị: + Phương án 1: Theo dự toán ( hợp đồng ) được duyệt: Lần 1, sau khi ký hợp đồng: 100 tỷ x 60% = 60 tỷ Lần 2, sau khi có báo cáo thực hiện hợp đồng đạt 60%: 100 tỷ x 30% = 30 tỷ đồng; + Phương án 2: Theo tỷ lệ ngân sách trung ương cấp hỗ trợ: Lần 1, sau khi ký hợp đồng: 100 tỷ x 93% x 60% = 55,8 tỷ đồng Lần 2, sau khi có báo cáo thực hiện hợp đồng đạt 60%: 100 tỷ x 93% x 30% = 27,9 tỷ đồng; Rất mong Quý Bộ Tài chính quan tâm phúc đáp!

 

Khoản 5 Điều 16 Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi quy định: “Thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức đặt hàng: a) Ngay sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan tài chính tạm ứng 60% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đạt 60% giá trị hợp đồng, cơ quan tài chính cấp tiếp 30% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được cấp phát thanh toán sau khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý. Việc cấp phát thanh toán bằng lệnh chi tiền; b) Hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí: Công văn đề nghị cấp phát kinh phí; quyết định giao dự toán; bản sao Hợp đồng đặt hàng; báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đặt hàng”. Vậy việc thanh toán, cấp kinh phí đối với sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định số 96/2018/NĐ-CP.

Kính gửi Bộ tài chính! Tôi là kế toán tại Viện Khoa học Lâm nghiêp Việt Nam, là tổ chức khoa học công nghệ công lập trong lĩnh vực lâm nghiệp. chúng tôi hoạt động theo giấy phép khoa học công nghệ và có thực hiện cung cấp cây giống lâm nghiệp, hạt giống cây lâm nghiệp theo đúng chức năng nhiệm vụ. Theo quy định tại khoản 2, điều 4, thông tư 2019/2018/TT-BTC"Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định." vậy trong trường hợp cơ quan tôi được cấp mã số thuế theo giấy chứng nhận đăng ký khoa học công nghệ chứ không có giấy đăng ký kinh doanh thì sản phẩm cây giống, hạt giống đơn vị thu hái, trồng hoặc nhập khẩu có phải là đối tượng không chịu thuế GTGT hay đối tượng phải chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%? Rất mong nhận được giải đáp từ Bộ Tài chính. xin trân trọng cảm ơn

 

–  Tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 quy định: “Điều 5. Đối tượng không chịu thuế 1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. 2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.” – Tại Điều 36 Pháp lệnh giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 quy định: “Điều 36. Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng chính với mục đích thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng; b) Có địa điểm sản xuất giống cây trồng phù hợp với quy hoạch của ngành Nông nghiệp, ngành Thuỷ sản và phù hợp với yêu cầu sản xuất của từng loại giống, từng cấp giống; bảo đảm tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và pháp luật về thuỷ sản; c) Có cơ sở vật chất và trang, thiết bị kỹ thuật phù hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất từng loại giống, từng cấp giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành; d) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật đã được đào tạo về kỹ thuật trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ thực vật. 2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng chính phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có mặt hàng về giống cây trồng; b) Có địa điểm kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với việc kinh doanh từng loại giống, từng cấp giống; c) Có nhân viên kỹ thuật đủ năng lực nhận biết loại giống kinh doanh và nắm vững kỹ thuật bảo quản giống cây trồng; d) Có hoặc thuê nhân viên kiểm nghiệm, thiết bị kiểm nghiệm chất lượng các loại[...]

Chúng tôi đang triển khai xây dựng các dự án đầu tư xây dựng Hồ chứa nước Thủy lợi, dùng vốn đầu tư công. Trong thực hiện có vướng mắc về vấn đề thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, đề nghị được giải đáp như sau: 1. Khi đắp đập tạo hồ, cần sử dụng vật liệu đất đất đắp. Đất được khai thác tại bãi vật liệu đã được địa phương giải phóng mặt bằng giao cho chủ đầu tư để nhà thầu khai thác đắp đập theo thiết kế được duyệt. 2. Khi đào, đắp kênh mương, có sử dụng đất tại bãi vật liệu (tương tự như đất đắp đập) và tận dụng đất đào kênh để đắp phần bờ kênh. 3. Trong kết cấu dự toán chi phí xây dựng đập, kênh mương không có chi phí thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường. Nhà thầu chỉ khai thác đất tại mỏ vật liệu do chủ đầu tư chỉ định để đắp đập, kênh mương. Vậy, tôi xin hỏi. Với việc khai thác và tận dụng đất để thi công công trình như trên, có phải nộp thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường hay không. Trách nhiệm nộp thuộc về ai (Chủ đầu tư hay Nhà thầu). Xin cảm ơn.

Về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản: – Tại Điều 2 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ vềphí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định: “Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản”. – Tại khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản tận thu như sau: + Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60% mức phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu mức thu ban hành kèm theo Nghị định này. + Trường hợp được áp dụng mức phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản tận thu: Hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản, nhưng có chức năng, nhiệm vụ hoặc có đăng ký kinh doanh, trong quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo chuyên ngành đã đăng ký mà thu được khoáng sản. Mức phí cụ thể của từng loại khoáng sản tại từng địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. – Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên…”. 2. Về thuế tài nguyên trong xây dựng công trình: – Khoản 2 Điều 2 Luật thuế tài nguyên 2009 quy định: “Điều 2. Đối tượng chịu thuế 2. Khoáng sản không kim loại.” – Khoản 1 Điều 3 Luật thuế tài nguyên 2009 quy định: “ Điều 3. Người nộp thuế 1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.” – Khoản 1 Điều 7 Luật thuế tài nguyên 2009 quy định khung thuế suất tài nguyên đối với Đất[...]

Kính gửi Bộ tài chính. Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản công nghiệp. Công ty chúng tôi có thuê đất của nhà nước và trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Sau khi thuê đất của nhà nước công ty phát triển hạ tầng và cho thuê lại đất bao gồm cơ sở hạ tầng. Chúng tôi đang vướng mắc về giá đất được trừ khi tính thuế Giá trị qia tăng khi cho thuê lại đất: Tôi xin hỏi: Tiền hỗ trợ bảo vệ, phát triển đất trồng lúa chúng tôi nộp ngân sách nhà nước theo qui định tại nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 có được tính vào giá đất được trừ khi tính thuế GTGT hay không? Kính mong bộ tài chính trả lời câu hỏi sớm để chúng tôi được biết và thực hiện. XIn cảm ơn.

– Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội: + Tại Khoản 1 Điều 167 quy định quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.” + Tại Điều 168 quy định thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. 2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.” + Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 170 quy định nghĩa vụ chung của người sử dụng đất: “2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo[...]

Hoàn cảnh thay đổi trong hợp đồng – Nhận diện và hậu quả pháp lý.

Về nguyên tắc, khi tham gia vào một quan hệ hợp đồng, các bên phải hoàn toàn tôn trọng và thực hiện đúng những nội dung, thỏa thuận trong hợp đồng dù thực tế có thuận lợi hay bất lợi cho việc thực hiện đó.