Kính gửi Bộ tài chính, Tổng cục Thuế: Công ty tôi sản xuất thức ăn chăn nuôi gia xúc thuộc diện nộp thuế TNDN. Trong quá trình hoạt động có mở trang trại chăn nuội lơn, bò ở địa bàn khó khăn được miễn thuế TNDN. Vậy khi xuất thức ăn chăn nuôi mà chúng tôi tự sản xuất chuyển đến trang trại chúng tôi có phải viết hóa đơn bán ra hay không? Tính thuế TNDN như thế nào cho phần cám xuất dùng nội bộ đó? Xin cảm ơn.
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau: “b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi." Căn cứ Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau: “b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất). Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi có chuyển thức ăn đến trang trại chăn nuôi của Công ty để tiếp tục quá trình sản xuất thì Công ty không phải viết hóa đơn theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và không phải tính Doanh thu tính thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
Tôi đang làm kế toán đơn vị hành chính tại tỉnh. Tự chủ thực hiện theo Nghị định 117/2013/NĐ-CP năm 2013. Tôi có một số nội dung cần được giải đáp như sau: 1. Trong năm đơn vị tôi được giao thêm một phần kinh phí không tự chỉ để trang trải cho hoạt động sự nghiệp mang tính chất không thường xuyên, trong đó có chi cho việc đi dự tập huấn, bồi dưỡng theo các văn bản triệu tập của Bộ. Công chức tham dự thường đi bồi dưỡng rất nhiều ngày, đi bằng phương tiện máy bay hoặc tàu hỏa (vì Bộ triệu tập thường đi tới các TP thuộc Trung ương: Hà Nội, Đà Đẳng, Hồ chí Minh…). Căn cứ vào thông tư 36 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi đào tạo bồi dưỡng thì chỉ được thanh toán " Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian đi học tập trung" cho học viên. Như vậy thời gian học viên đi trên đường có được chi hỗ trợ tiền ăn hay không, định mức chi có được vận dụng chi phụ cấp lưu trú theo Thông tư 40 năm 2017 củ BTC không? đơn vị tôi chi trả từ nguồn kinh phí không thường xuyên có phù hợp hay không? vì TT 36 quy định " Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ cho CBCC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng các khoản chi phí nêu trên đảm bảo nguyên tắc: Các khoản chi hỗ trợ này phù hợp với mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị." 2. Đối với nội dung Chi phí tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế theo thông tư 36 năm 2018 của BTC thì đối với tỉnh tôi HĐND quy định chỉ chi hỗ trợ 50% tiền ăn, tiền nghĩ cho những ngày đi thực tế theo quy định công tác phí hiện hành. Thường đơn vị tôi có nhận được một số văn bản mời tham dự học tập kinh nghiệm ở một số tỉnh khác. Như vậy khi cử đi chúng tôi có vận dụng theo quy định đi khảo sát thực tế theo TT 36 năm 2018 của BTC hay vận dụng mức chi công tác phí 100% theo định mức của TT 40 năm 2017 của BTC? Chúng tôi có được sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp (không tự chủ) thanh toán hay nguồn tự chủ để chi hỗ trợ/ 3. Theo quy định đơn vị tự chủ do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ thì không được trích lập quỹ phúc lợi, khen thưởng. Nhưng được chi khen thưởng, phúc lợi vào cuối năm nếu có tiết kiệm và có quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Như vậy, các khoản quy định chi trong nguồn phúc lợi, khen thưởng cuối năm đơn vị tôi có thể đưa phần trích đó vào tài khoản tiền gửi để quyết định chi hay không hay phải chi trực tiếp từ nguồn kinh phí ngân sách tiết kiệm được? Các khoản chi phúc lợi, khen thưởng ngoài định mức chúng tôi sử dụng từ nguồn kinh phí tự chủ năm trước còn dư chuyển sang có được chi trong năm hay không? hay phải đến đến cuối năm xác định tiết kiệm thì mới được chi? Rất mong được sự giải đáp. Chân thành cảm ơn.
1. Chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên tham gia bồi dưỡng: – Theo quy định Khoản 7 Điều 4 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước: Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ bao gồm: Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. – Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính: h) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho học viên trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở bồi dưỡng (trong trường hợp cơ sở bồi dưỡng và đơn vị tổ chức bồi dưỡng xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ): – Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ cho CBCC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng các khoản chi phí nêu trên đảm bảo nguyên tắc: Các khoản chi hỗ trợ này phù hợp với mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. – Căn cứ các quy định nêu trên, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên trong thời gian học tập trung (không bao gồm thời gian đi đường) phù hợp với mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị; không sử dụng kinh phí phân bổ cho nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, công chức để chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên. 2. Chi hỗ trợ tiền ăn, nghỉ trong thời gian đi khảo sát: – Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018[...]
Kính gửi: Bộ tài chính; Tôi đang công tác Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, đơn vị tôi hiện nay đang thực hiện “Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư” (giai đoạn 2017- 2019) theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện đúng quy định về tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định theo Thông tư 45/2018/TT-BTC của Bộ tài chính. Đến nay đơn vị đang xây dựng lại phương án tự chủ giai đoạn tiếp theo (2020-2022) theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ với phương án “Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên”. Như vậy cho tôi hỏi: với phương án “Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên” đơn vị chúng tôi có phải trích khấu hao tài sản cố định không? Vì theo mục a khoản 2 điều 12 Thông tư 45/2018/TT-BTC của Bộ tài chính có ghi: 2. Các tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập phải trích khấu hao theo quy định tại Điều 16 Thông tư này gồm: a) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; Kính mong Bộ tài chính sớm trả lời vì các Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương đang rất khó khăn về tài chính vì nguồn thu dịch vụ thấp và nguồn thu đặt hàng của nhà nước vẫn theo đơn giá 938/QĐ-BTTTT ngày 04/7/2014 (chưa tính đủ chi phí khấu hao tài sản cố định) trong khi đó chi phí khấu hao tài sản của đơn vị rất lớn gây ra mất cân đối thu chi như vậy khó có thể xây dựng phương án tự chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Trân trọng cảm ơn./.
Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng tính hao mòn, khấu hao theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính. – Tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 45/2018/TT-BTC quy định: “Điều 12. Phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao …2. Các tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập phải trích khấu hao theo quy định tại Điều 16 Thông tư này gồm: a) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; b) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lậpthuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật; c) Tài sản cố định của đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật. – Tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 45/2018/TT-BTC quy định: “Điều 16. Quy định về trích khấu hao tài sản cố định 2. Việc điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau: a) Đối với tài sản cố định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này, trường hợp việc trích khấu hao theo quy định tại khoản 1 Điều này ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định cho phù hợp, đảm bảo chất lượng và giá dịch vụ sự nghiệp công mà đơn vị sự nghiệp cung cấp; b) Đối với tài sản cố định quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này, trường hợp việc trích khấu hao theo quy định tại khoản 1 Điều này ảnh hưởng đến[...]
Xin hỏi về công khai tài chính: Công khai NS theo Thông tư số 61/2017/TT-BTC và Thông tư số 90/2018/TT-BTC, thì các đơn vị sự nghiệp đã được giao tự chủ chi thường xuyên và không có nguồn thu phí, lệ phí (nguồn thu chính là thu dịch vụ khám chữa bệnh) thì có phải thực hiện công khai Ngân sách không, nếu có thì dùng biểu mẫu nào? Và nếu không thì có quy định nào về công khai đối với các đơn vị này không? Xin Cảm ơn.
Tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 sửa đổi bổ sung Thông tư 61 quy định các đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ công khai số thu, chi, nộp ngân sách phí, lệ phí và kinh phí ngân sách nhà nước. Đối với dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc danh mục phí theo quy định tại Luật Phí, lệ phí nên không thuộc phạm vi công khai theo quy định nêu trên và thực hiện quyết toán theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.
Kính gửi Bộ tài chính: Tôi là kế toán trường học công lập trên địa bàn Hà Nội, đơn vị hạch toán kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017, tôi có một thắc mắc như sau, kính mong được Bộ tài chính giải đáp: + Năm 2018 khoản thu Học phí của đơn vị được nộp vào TK3712, nhưng sang năm 2019 theo quy định của Kho bạc nhà nước học phí được nộp vào TK3714. + Trong năm 2019 số dư đầu kỳ nguồn Học phí trên TK3712 được Kho bạc nhà nước hướng dẫn làm Phiếu điều chỉnh từ TK3712 sang TK3714 và đơn vị sử dụng Phiếu điều chỉnh này để làm chứng từ hạch toán điều chỉnh tiền gửi nội bộ. Khi hạch toán bút toán điều chỉnh này theo hướng dẫn của TT107 thì số liệu Đối chiếu tiền gửi Kho bạc TK3712 và TK3714 trên phần mềm của đơn vị hoàn toàn đúng với số liệu Đối chiếu của cơ quan Kho bạc xác nhận. + Trong năm 2019 đơn vị thu Học phí và tiếp tục nộp vào tài khoản mới TK3714, như vậy số liệu phát sinh trên Bảng cân đối phát sinh năm 2019 của nguồn học phí sẽ bao gồm số dư đầu kỳ TK3712 được điều chỉnh sang TK3714 cộng (+) với số thu nộp vào kho bạc trong năm 2019. Nhưng khi Phòng tài chính thẩm tra quyết toán năm 2019 của đơn vị xem Bảng cân đối phát sinh lại bảo đơn vị hạch toán sai bút toán điều chỉnh dẫn đến số phát trong kỳ không phản ánh đúng số thu học phí trong năm, mà bị chênh lệch bằng đúng số điều chỉnh từ TK3712 sang TK3714, tôi giải thích rằng Nghiệp vụ điều chỉnh số dư từ TK3712 sang TK3714 sẽ phải làm tăng số phát sinh trên Bảng cân đối phát sinh vì đây là nghiệp vụ điều đỉnh Số dư đầu kỳ được hạch toán trong kỳ dẫn đến có sự lưu chuyển tiền, nó khác với nghiệp vụ điều chỉnh số trong kỳ (điều chỉnh số trong kỳ thì tăng TK này sẽ làm giảm TK kia nên tổng là không thay đổi), Mặt khác phần tiền mặt, tiền gửi trên Bảng cân đối phát sẽ phải có số lưu chuyển tiền do nộp vào rút ra, không thể xem tài khoản tiền mặt, tiền gửi trên Bảng cân đối phát sinh để lấy số liệu phản ánh số thu Học phí của đơn vị trong kỳ được, mà phải xem trên báo cáo quyết toán B01/BCQT thì mới phản ánh đúng số thực thu của đơn vị. Nhưng chuyên viên Phòng tài chính vẫn một mực khẳng định đơn vị hạch toán sai và giải thích rằng số điều chỉnh từ TK3712 sang TK3714 chỉ là giảm từ tài khoản này, tăng tài khoản kia nên không thể làm tăng bảng cân đối phát sinh, mà Bảng cân đối phát sinh chỉ phản ánh số thu và nộp trong kỳ, nên ghi vào Biên bản thẩm tra quyết toán là đơn vị hạch toán sai tiền gửi. Vậy tôi xin hỏi Bộ tài chính đơn vị đang làm đúng hay sai? Xin Bộ cho Email hoặc văn bản trả lời để đơn vị giải thích với cơ quan tài chính? VD số liệu minh họa của đơn vị đang làm: + Số dư đầu kỳ nguồn Học phí ở TK3712 là: 100.000 + Thu Học phí trong năm 2019 là: 50.000.000 Hạch toán trong năm: + Hạch toán điều chỉnh từ TK3712 sang TK3714 theo phiếu điều chỉnh số liệu của Kho bạc: Nợ 1121/ Có 1121: 100.000 + Hạch toán số thu trong kỳ: Nợ 1121/ Có 531: 50.000.000 Số liệu phản ánh trên bảng cân đối phát sinh năm 2019 của TK1121 + Dư Nợ đầu kỳ: 100.000 + Phát sinh Nợ trong kỳ: 100.000 + 50.000.000 = 50.100.000 + Phát sinh Có trong kỳ: 100.000 + Dư Nợ cuối kỳ: 100.000 + 50.100.000 – 100.000 = 50.100.000
Theo tình huống độc giả hỏi tiền thu học phí của đơn vị được nộp vào KBNN, năm 2018 KBNN nơi giao dịch hạch toán khoản thu học phí của đơn vị vào TK 3712- Tiền gửi thu phí. Năm 2019 khoản thu học phí của đơn vị KBNN hạch toán vào TK 3714- Tiền gửi thu sự nghiệp khác. Theo đó trong năm 2019 KBNN thực hiện điều chỉnh số dư TK 3712 của đơn vị cuối ngày 31/12/2018 sang TK 3714 để tiếp tục theo dõi thanh toán khoản thu học phí cho đơn vị (TK 3712, 3714 được quy định tại Thông tư 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN). Đối với đơn vị số liệu này được kế toán trên TK 112- Tiền gửi ngân hàng, kho bạc, theo quy định đơn vị phải mở sổ theo dõi chi tiết riêng từng loại tiền gửi (thu phí, thu dịch vụ,..) và định kỳ đơn vị phải thực hiện đối chiếu đảm bảo khớp đúng với KBNN nơi giao dịch (quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp). Thực tế việc điều chỉnh số liệu từ TK 3712 sang TK 3714 là công việc nội bộ của kế toán nghiệp vụ KBNN, đối với đơn vị việc KBNN theo dõi tiền thu học phí trên TK 3712 hay 3714 thì vẫn là khoản tiền gửi học phí của đơn vị tại KBNN giao dịch, việc điều chỉnh này không ảnh hưởng đến số liệu tiền gửi của đơn vị tại KBNN (TK 1121), vì vậy kế toán đơn vị không cần thực hiện bút toán Nợ TK 1121/Có 1121 như thư hỏi.
Công ty của tôi mới thành lập nên còn nhiều khó khăn và đang nợ BHXH 7 tháng. Trong công ty hiện có khoảng 20 nhân viên cần chốt sổ BHXH và trường hợp nghỉ thai sản cần được giải quyết. Theo tôi tìm hiểu, nếu việc nợ tiền này là do công ty đang trong tình trạng khó khăn thì căn cứ Công văn 856/LĐTBHXH-BHXH của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội: “3. Đối với các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ tiền đóng BHXH thì cho phép doanh nghiệp đóng BHXH cho những người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ BHXH và chốt sổ BHXH nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động theo quy định”. Tôi đã làm công văn gửi cơ quan BHXH nơi công ty đang đóng bảo hiểm để đề nghị đóng tiền cho những nhân viên cần giải quyết chế độ, nhưng cơ quan BHXH không chấp nhận, đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn cách giải quyết đối với trường hợp của công ty tôi.
BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc quy định: Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động. Tại Khoản 72 Điều 1 Quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 của BHXH Việt Nam sửa đổi, bổ sung Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 46 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, quản lý sổ BHXH, BHYT như sau: Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động. Trường hợp công ty của bà có yêu cầu được đóng tiền BHXH cho các nhân viên đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH mà cơ quan BHXH không đồng ý, bà yêu cầu cơ quan BHXH trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối. Trong trường hợp lý do cơ quan BHXH trả lời không thỏa đáng, đề nghị bà cung cấp thông tin cụ thể về công ty của bà và cơ quan BHXH nơi công ty của bà đóng BHXH đến BHXH Việt Nam để xem xét và có chỉ đạo với địa phương trong tổ chức thực hiện bảo đảm quyền lợi đối với người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
