TIN NỔI BẬT
Các tỉnh phía Nam tăng tốc phát triển người tham gia BHXHQuy định về chứng từ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư mới của Bộ Tài chínhHiểu đúng cách tính thuế theo biểu thuế thu nhập cá nhânChênh lệch giá bất động sản giữa TP. Hồ Chí Minh và vùng giáp ranh đang thu hẹpLoạt biện pháp đồng bộ kiểm soát giá nhà đấtLãi suất ngân hàng vào tháng 11: Mặt bằng dần nhích lênChế tài cần mạnh để hạn chế tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếThị trường điều chỉnh: Góc nhìn đa chiều từ làn sóng ngầm tích cựcXếp hạng tín nhiệm quốc gia – Nền tảng vĩ mô cho hành trình nâng hạng thị trường chứng khoán Việt NamHệ thống an toàn tài chính mới cho công ty chứng khoánBộ Tài chính ban hành quy định mới hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệpThị trường tài chính Việt Nam trước bước ngoặt hệ sinh thái toàn diệnCPA VIETNAM nhận Thư cảm ơn từ Chủ tịch VAA sau thành công của Hội nghị Liên đoàn Kế toán Đông Nam Á lần thứ 24CPA VIETNAM đón tiếp Hiệp hội Kế toán viên công chứng Quảng Châu - Trung QuốcCPA VIETNAM tham dự Hội nghị Liên đoàn Kế toán ASEAN lần thứ 24Ngành chứng khoán trước làn sóng IPO: Tái định giá và kỳ vọng vốn ngoạiTiền gửi dân cư tại các tổ chức tín dụng đạt khoảng 8 triệu tỷ đồngĐề nghị rà soát quy định thu hồi và giá đất trong Dự thảo Nghị quyết gỡ vướng thi hành Luật Đất đaiLàn sóng IPO 2025: Chu kỳ mới trên TTCK Việt NamTài chính số - Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Theo tôi thấy, do giá trị tiền lương 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu khác nhau nên khi tính mức bình quân tiền lương của 20 năm này phải quy đổi tiền lương mỗi năm sang giá trị tiền hiện hành rồi mới tính bình quân, bởi nếu tính sai người lao động sẽ bị thiệt thòi.

BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Tại Khoản 1 Điều 62 Luật BHXH quy định cách tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần: Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau: – Tham gia BHXH trước ngày 1/1/1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu; – Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/1995 đến ngày 31/12/2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu; – Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/12/2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu; – Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu; – Tham gia BHXH từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu; – Tham gia BHXH từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu; – Tham gia BHXH từ ngày 1/1/2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian. Khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương đã đóng BHXH được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí BHXH đối với người lao động tham gia BHXH trước ngày 1/1/2016, đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/1/2016 trở đi thì tiền lương đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ[...]

Kính gửi Bộ Tài chính, Tôi đang công tác tại Ủy ban nhân dân phường và phụ trách kế toán quỹ Vì người nghèo cấp phường. Tôi đọc Thông tư 103/2018/TT-BTC ngày 14/01/2018 về kế toán áp dụng cho quỹ Vì người nghèo tại Khoản 2 Điều 3 có quy định: "Riêng xã, phường, thị trấn có thể bố trí người làm kế toán Quỹ “Vì người nghèo” hoặc người làm kế toán ngân sách và tài chính xã kiêm nhiệm kế toán Quỹ “Vì người nghèo” thực hiện tập hợp chứng từ kế toán ghi sổ thu, chi và lập báo cáo thu chi hoạt động Quỹ “Vì người nghèo”". Xin cho tôi hỏi: vậy kế toán quỹ vì người nghèo cấp phường, xã khi lập chứng từ có phải định khoản kép và có phải lập các báo cáo tài chính theo quy định trong Thông tư 103 không? Tôi xin trân trọng cảm ơn.

Ngày 14/11/2018 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 103/2018/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ “Vì người nghèo”, trong đó khoản 2 Điều 3 về tổ chức bộ máy kế toán quy định ở cấp xã có thể bố trí người làm kế toán quỹ hoặc người làm kế toán ngân sách và tài chính xã kiêm nhiệm kế toán Quỹ “Vì người nghèo”.  Về các nghiệp vụ kế toán: – Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 103 quy định: “Các tài khoản trong bảng phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh gồm tài sản, nguồn vốn, thu quỹ, chi hoạt động quỹ, thặng dư (thâm hụt) tại Quỹ “Vì người nghèo” trong kỳ kế toán. Các tài khoản trong bảng được hạch toán kép (hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). – Danh mục báo cáo của Phụ lục số 4 “Hệ thống Báo cáo tài chính” của Thông tư số 103 quy định: đối tượng lập Báo cáo tài chính (mẫu số B01-Q) là: cấp Trung ương, Tỉnh và đối tượng lập Báo cáo thu, chi hoạt động quỹ (mẫu số B02-Q) là: cấp Huyện, Xã. Theo đó, kế toán Quỹ “Vì người nghèo” các cấp khi lập chứng từ phải hạch toán kép và lập Báo cáo tài chính theo quy định. Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính, đề nghị quý độc giả nghiên cứu thực hiện.

Kính nhờ Bộ Tài chính hỗ trợ, Tôi đang công tác tại Phòng HCSN-Sở Tài chính, không rõ việc xét duyệt quyết toán đối với đơn vị có quỹ ngoài NSNN như quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, quỹ hỗ trợ nông dân, quỹ vì người nghèo, Quỹ nhân đạo… Kết thúc năm theo Thông tư 137/2017/TT-BTC đơn vị gửi mẫu báo cáo quyết toán theo biểu số 01. Vậy Sở Tài chính xét duyệt theo mẫu 1C,2C, 1b, 2b như bên nguồn NSNN hay dùng mẫu nào khác không xin Bộ Tài chính hường dẫn giúp, xin cảm ơn.

Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước lập Báo cáo quyết toán quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách (nếu có) lập theo Mẫu biểu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, gửi đơn vị dự toán cấp trên tổng hợp. – Đối với những quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được ngân sách nhà nước cấp kinh phí thì tổng hợp báo cáo quyết toán như đối với đơn vị sử dụng ngân sách. Việc xét duyệt, thẩm định quyết toán thực hiện theo quy định tại Điều 5, 6 và 7 Thông tư số 137/2017/TT-BTC trong đó có ban hành Biên bản và Thông báo quyết toán (kèm theo biểu 1c, 2c). – Đối với những quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách không sử dụng ngân sách nhà nước: Căn cứ quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 137/2017/TT-BTC, cơ quan xét duyệt, thẩm định kiểm tra danh mục báo cáo đơn vị gửi, trong đó bao gồm Báo cáo quyết toán quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo biểu mẫu số 01 (không quy định xét duyệt, thẩm định và Thông báo quyết toán nội dung này). Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN: “Hằng năm, cơ quan quản lý quỹ do trung ương quản lý báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ để tổng hợp báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước; cơ quan quản lý quỹ do địa phương quản lý báo cáo Sở Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách địa phương”. Căn cứ báo cáo của đơn vị[...]

Doanh nghiệp tôi thực hiện công tác tư vấn xác định giá đất nhưng theo quy định hiện hành thì kinh phí chi trả dịch vụ tư vấn xác định giá đất có mâu thuẫn cụ thể như sau:

1. Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 quy định “1. Đối với các nội dung chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành”.

Như vậy, kinh phí tư vấn xác định giá đất được xác định theo Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT ngày 27/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế – kỹ thuật để lập dự toán ngân sách Nhà nước phục vụ công tác định giá đất là đúng quy định tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 74/2015/TT-BTC.

Trong thực tế, nhiều công trình, dự án kinh phí tư vấn xác định giá đất lập theo Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT vượt mức trích theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 (đa số vượt mức 2% hoặc 10% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án).

Xin hỏi: Trường hợp kinh phí xác định giá đất tính đúng, đủ theo khối lượng thực tế và định mức của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành nhưng vượt mức trích theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 74/2015/TT-BTC thì xử lý như thế nào (Ví dụ: Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án A là 100 triệu đồng thì kinh phí được trích sẽ không quá 2 triệu đồng nhưng kinh phí định giá đất lập theo định mức là 11 triệu đồng).

Tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 và khoản 1 Điều 5 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 3. Nguồn và mức trích kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất 1. Nguồn kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án. Điều 5. Mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất 1. Đối với các nội dung chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành”. Căn cứ quy định nêu trên, đối với các nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành; nhưng mức được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án (trừ dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự[...]

Hiện nay, đơn vị tôi là cơ quan nhà nước được khoản chi phí hoạt động theo Điểm a, Khoản 1, Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ và Khoản 1, Điều 1, Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ. Có khoản thu phí thẩm định cấp Giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm và phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Đơn vị tôi được bố trí định mức chi thường xuyên quản lý hành chính trên cơ sở biên chế được giao là 18 triệu đồng/người/năm như các cơ quan quản lý nhà nước khác không có thu phí (theo Nghị quyết HĐND tỉnh quy định mức phân bổ chi thường xuyên). Tuy nhiên theo Điểm b, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 286/2016TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định "Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại KHoản 1, Điều 4, Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/6/2016 của Chính phủ thì được trích lại 80% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ. Nộp 20% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước thao chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành". Vậy xin hỏi Bộ Tài chính đơn vị của tôi có được trích lại 80% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ Không? Nếu có đơn vị tôi có phải giảm trừ chi thường xuyên do thực hiện khấu trừ khoản thu phí thẩm định? và chúng tôi phải nộp khoản phí 20% và ngân sách theo cách khẩu trừ trực tiếp chỉ nộp 20% hay nộp 100% và làm hồ sơ đề nghị nhà nước hoàn lại 80%? Nếu không đơn vị tôi có được lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ này vào năm ngân sách và đề nghị nhà nước cấp theo dự toán thu chi ngân sách hàng năm không?

Tại Điều 3 Thông tư số 286/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp quy định: “Tổ chức thu phí thẩm định quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp là cơ quan thực hiện nghiệp vụ quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm nông lâm thuỷ sản, bao gồm: Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản; Các Cơ quan quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản Trung Bộ, Nam Bộ; Các Trung tâm chất lượng nông lâm thủy sản vùng; Trung tâm kiểm nghiệm, kiểm chứng và tư vấn chất lượng nông lâm thủy sản; Cục Thú y; Cục Bảo vệ thực vật; Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối; Tổng cục Thuỷ sản; Chi cục quản lý chất lượng nông lâm thủy sản; Chi cục Chăn nuôi và thú y; Chi cục Trồng trọt, bảo vệ thực vật; Chi cục Thủy sản”. Căn cứ quy định nêu trên thì Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mộc Châu không phải là tổ chức thu phí thẩm định quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định tại Thông tư số 286/2016/TT-BTC. Do đó, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mộc Châu không được trích lại phí và không lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thu phí vào năm ngân sách.

Kính thưa Bộ Tài Chính! Nhờ BTC hướng dẫn giúp tôi nghiệp vụ Thu – Chi Quỹ vì người nghèo và Thu – chi An sinh xã hội Theo chế độ kế toán Thông tư 103/2018/TT-BCT. Trong thông tư tôi chỉ thấy hướng dẫn nghiệp vụ Thu – chi Quỹ vì người nghèo nhưng không thấy Hướng dẫn nghiệp vụ Thu – Chi An sinh xã hội. Nếu tôi định khoản Thu An sinh xã hội là: N1111/C3381, Chi An sinh xã hội là: N3381/C1111 như vậy có đúng không ạ Cám ơn Bộ Tài chính

Câu hỏi của độc giả hỏi về hạch toán nghiệp vụ thu, chi An sinh xã hội theo chế độ kế toán quỹ vì người nghèo ban hành theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC của Bộ tài chính, Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Theo hướng dẫn của chế độ kế toán quỹ vì người nghèo ban hành theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC của Bộ tài chính TK 3381- Các khoản thu hộ, chi hộ: Phản ánh các khoản thu hộ hoặc chi trả hộ cho các nhà tài trợ (theo danh sách nhà tài trợ yêu cầu). Căn cứ quy định nêu trên trường hợp nghiệp vụ thu, chi An sinh xã hội do tổ chức, cá nhân tài trợ cho người thụ hưởng thông qua Quỹ theo danh sách chỉ định sẵn (của nhà tài trợ) thì kế toán sử dụng tài khoản 3381- Các khoản thu hộ, chi hộ theo hướng dẫn chi tiết tại Phần II, Phụ lục số 02- Hệ thống tài khoản kế toán, chế độ kế toán quỹ vì người nghèo ban hành theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC của Bộ tài chính.