Kính gửi: Bộ Tài chính Theo điểm c khoản 2 điều 8 Thông tư 10/2020 của bộ tài chính thì UBND cấp xã được sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để thẩm tra dự án hoàn thành. Tôi xin hỏi để có năng lực thẩm tra công chức cần những gì? (Bằng cấp, chứng chỉ…). rất mong quý bộ trả lời
Tại điểm c khoản 2 Điều 8 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước quy định như sau: “Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc ngân sách cấp xã quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Trường hợp công chức chuyên môn không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.” Theo quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác định công chức chuyên môn có đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành để giao nhiệm vụ thẩm tra báo cáo quyế toán dự án hoàn thành hoặc đề nghị Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện thẩm tra.
Kính gửi Bộ Tài chính! xin cho tôi hỏi về cách lập chỉ tiêu số 02 trong báo cáo B03b/BCTC trong Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 Chế độ Kế toán Hành chính, Sự nghiệp. trong thông tư chỉ ghi là: – Khấu hao TSCĐ trong năm- Mã số 02: Chỉ tiêu này phản ánh số tiền khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động trong năm. Số liệu chỉ tiêu này được lấy căn cứ phát sinh chi tiết bên Có TK 214- “Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ” (số khấu hao TSCĐ). Hỏi: vậy có phải chỉ lấy hạch toán Nợ TK:6423/Có TK:2141 hay không? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp thắc này giúp tôi
Theo hướng dẫn của chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, tại mục III, Phụ lục 04 chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ trong năm – Mã số 02: phản ánh số tiền khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động trong năm. Số liệu chỉ tiêu này được lấy căn cứ phát sinh chi tiết bên Có TK 214- “Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ” (số khấu hao TSCĐ)”. Theo đó đơn vị căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 214- “Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ, chi tiết số tiền khấu hao đã tính vào chi phí của đơn vị trong năm (Nợ các TK chi phí có liên quan/ Có TK 214- số tiền khấu hao TSCĐ).
Tôi làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Liên quan đến việc thu phí quy định tại Thông tư số 287/2016/TT-BTC có ví dụ minh họa: "Ví dụ: Một cơ sở xin cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ để được phép nhập khẩu 4 chất phóng xạ thuộc nhóm nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm phóng xạ dưới trung bình và vận chuyển chất phóng xạ đó trong 18 kiện hàng. Phí thẩm định để cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ sẽ được tính như sau: 90% x (4 x 1.000.000 + 18 x 1.000.000) = 19.800.000 đồng 4. Trường hợp gia hạn giấy phép thì thu bằng 75% mức thu phí thẩm định cấp giấy phép mới quy định tại Biểu mức thu." Vậy trong trường hợp cơ sở xin gia hạn giấy phép này thì phí được tính như thế nào? – Bằng 75% x (90%x (4×1.000.000 + 18 x 1.000.000)) = 75% x 19.800.000 đồng= 14.850.000 đồng? hay là – Bằng 75% x (4×1.000.000 + 18 x 1.000.000) = 16.500.000 đồng? Kính mong được hướng dẫn giải đáp. Trân trọng cám ơn.
– Tại Mục I Phần A, Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử ban hành kèm theo Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quy định về phí thẩm định an toàn bức xạ, an ninh hạt nhân. Trong đó, Biểu mức thu phí quy định mức phí đối với trường hợp thẩm định cấp giấy phép và theo từng thiết bị/máy/cơ sở/nguồn/kiện hàng. – Tại mục “Ghi chú” kèm Biểu mức thu phí quy định: “3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép tiến hành một công việc có nhiều nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành đồng thời nhiều công việc bức xạ, thì mức thu phí được tính như sau: a) Đối với giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng từ 2 đến 3 nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành từ 2 đến 3 công việc bức xạ thì áp dụng mức thu bằng 95% mức thu quy định tại biểu trên; b) Đối với giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng từ 4 đến 5 nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành 4 đến 5 công việc bức xạ thì áp dụng mức thu bằng 90% mức thu quy định tại biểu trên; c) Đối với giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng từ 6 nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành 6 công việc bức xạ trở lên thì áp dụng mức thu bằng 85% mức thu quy định tại biểu trên. 4.Trường hợp gia hạn giấy phép thì thu bằng 75% mức thu phí thẩm định cấp giấy phép mới quy định tại Biểu mức thu”. Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp gia hạn giấy phép thì thu phí bằng 75% mức thu phí thẩm định giấy phép lần đầu. Ví dụ: Thẩm định lần đầu 1 nguồn phóng xạ thuộc nhóm có mức độ nguy hiểm phóng xạ dưới trung bình mức phí 1.000.000 đồng, thẩm định gia hạn số phí phải nộp là: 1.000.000 x 75% = 750.000 đồng. Thẩm định lần đầu 2 nguồn phóng xạ thuộc nhóm có mức độ nguy hiểm phóng xạ dưới trung bình, số phí phải[...]
Cơ quan tôi là đơn vị quản lý nhà nước; Hiện nay đang thực hiện hỗ trợ cho hợp tác xã kinh phí để mua sắm máy móc chế biến sản phẩm nông nghiệp trong đó nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. 50% kinh phí còn lại do hợp tác xã đối ứng. Tổng kinh phí mua sắm máy móc là 1 tỷ đồng trong đó nhà nước hỗ trợ 500 triệu đồng, hợp tác xã đối ứng 500 triệu đồng. Xin hỏi: Việc mua sắm máy móc có phải tổ chức đấu thầu theo quy định tại thông tư 58/2016/TT-BTC hay không? Có thể hỗ trợ kinh phí trực tiếp cho hợp tác xã tự mua sắm máy móc và xuất hóa đơn giá trị gia tăng lại cho cơ quan hay không? Trình tự thực hiện được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật nào?
1. Tại Điều 1 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/03/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị- xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp quy định về đối tượng áp dụng: “Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên.” Theo nội dung câu hỏi của độc giả, hiện nay đơn vị đang thực hiện hỗ trợ cho hợp tác xã kinh phí để mua sắm máy móc chế biến sản phẩm nông nghiệp; hợp tác xã không thuộc đối tượng áp dụng theo Điều 1 Thông tư số 58/2016/TT-BTC nêu trên, do vậy trường hợp mua sắm máy móc theo nội dung câu hỏi của độc gia không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 58/2016/TT-BTC. 2. Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/05/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 quy định: – Khoản 2 Điều 1 quy định đối tượng áp dụng Thông tư: “Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng và thụ hưởng nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình.” – Điều 50 quy định nguồn kinh phí thực hiện chương trình[...]
xin hỏi: Theo Thông tư 40/2017/TT-BTC Điều 8: Thanh toán khoán công tác phí theo tháng. 1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: văn thư; kế toán…). xin hỏi: Đơn vị tôi là đơn vị cấp xã, thị trấn thì ngoài chức danh văn thư; kế toán ra còn lại các chức danh khác như: Bí thư, chủ tịch, phó chủ tịch có được khoán công tác phí không? Bởi các chức danh này phải thường xuyên trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ địa phương và khi khoán có cần lập danh sách 10 ngày phải đi ấp nào không hay chỉ danh sách nhận khoán là được. Rất mong được tiếp thu ý kiến của quý cơ quan.
Tại Điều 8 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; trong đó quy định thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng như sau: “1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10/ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. 2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nêu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng”. Theo quy định trên, thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị sẽ xác định đối tượng khoán công tác phí theo tháng đảm bảo đáp ứng điều kiện thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Tôi đang công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ. Đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán mua sắm máy vi tính phục vụ cho công tác chuyên môn. Việc mua sắm máy vi tính được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và đảm bảo theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Tuy nhiên, Sở Tài chính ở địa phương yêu cầu việc mua sắm máy vi tính của các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp phải theo thông báo giá hàng quý của cơ quan này phát hành (việc Sở Tài chính thông báo giá phát hành thông báo giá dựa trên cơ sở cấu hình của Sở Thông tin và Truyền thông ban hành và khảo sát giá thị trường chứ không phải đấu thầu mua sắm tập trung).
Trường hợp cơ quan, đơn vị không mua sắm máy vi tính theo thông báo giá của Sở Tài chính thì phải đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định cấu hình và thực hiện mua sắm máy vi tính với cấu hình phải cao hơn và giá phải thấp hơn thông báo của Sở Tài chính. Việc mua sắm máy vi tính với giá cao hơn thông báo giá của Sở Tài chính (chưa tính đến việc cấu hình cao hoặc thấp hơn) sẽ bị xuất toán phần chênh lệch tăng so với thông báo giá của Sở Tài chính. Xin hỏi việc Sở Tài chính yêu cầu nêu trên là căn cứ theo quy định nào?
Triển khai Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018), Chính phủ đã ban hành Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị áp dụng cho cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước; đây là căn cứ pháp lý để đơn vị lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị; quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị. Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức đối với 03 loại máy móc thiết bị, gồm: – Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến: Tiêu chuẩn, định mức thực hiện theo quy định tại Phụ lục số I, II, III, IV ban hành kèm theo Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg; – Máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung: Người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư, mua sắm, điều chuyển, thuê máy móc, thiết bị theo quy định của pháp luật quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. – Máy móc, thiết bị chuyên dùng: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thực hiện theo Quyết định về tiêu chuẩn định mức do Bộ, cơ quan trung ương ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành (đối với đơn vị thuộc địa phương) và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư ban hành (đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại đơn vị). Do đó, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên phải căn cứ vào tiêu chuẩn định mức do cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện việc mua sắm, trang bị máy móc, thiết bị tại đơn vị.[...]
