Kính gửi: Bộ Tài Chính. Tôi có một vấn đề vướng mắc về Chính sách Thuế GTGT. Kính xin Quý Bộ Tài Chính tư vấn hướng dẫn, giúp đở. Công Ty của chúng tôi hoạt động lĩnh vực mua bán và sơ chế thông thường thủy sản (tôm, cá , mực …) và do đặc điểm công ty chủ yếu bán sản phẩm cho các doanh nghiệp , do vậy khi thực hiện thuế GTGT Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn nội dung như sau: . Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Trong nhiều năm qua công ty chúng tôi vẫn thực hiện theo chính sách thuế GTGT của Thông tư số 219/2013/TT-BTC khi bán sản phẩm cho doanh nghiệp khác không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Nhưng trong khi đó chí phí đầu vào của công ty khi mua sắm như: điện, công cụ dụng cụ, thiết bị . . . để phục vụ sản xuất vẫn phải chịu thuế GTGT và được kê khai khấu trừ thuế GTGT hằng tháng, hằng quý. Do thuế GTGT đầu ra của công ty không phải kê khai nên không có nguồn để khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Từ năm 2014 đến 31/12/2019 công ty còn số thuế GTGT chưa được khấu trừ khoảng 1,9 tỷ đồng. Công ty chúng tôi đã liên hệ đến chi cục thuế quản lý xin được hoàn thuế GTGT số thuế chưa được khấu trừ hết, nhưng được cơ quan thuế trả lời số thuế GTGT chưa được khấu trừ không thuộc đối tượng hoàn thuế lý do số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết là số thuế phát sinh hằng tháng của công ty “không phải thuế GTGT phát sinh do dự án đầu tư mới. Do vậy cứ tiếp tục để khấu trừ, chúng tôi xin hỏi không biết đến bao giờ công ty chúng tôi mới có thể được khấu trừ hết số thuế GTGT phát sinh đầu vào của chi phí Kính thưa quý Bộ với thuế GTGT chưa được khấu trừ qua các năm của công ty đã làm ảnh hưỡng đến nguồn vốn kinh doanh của công ty chúng tôi. Kính xin quý Bộ Tài Chính có ý kiến hướng dẫn giúp công ty xữ lý tồn tại nêu trên. Xin trân trọng cám ơn
– Căn cứ Khoản 1, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT; – Căn cứ Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, Theo trình bày của ông Mai Văn Hùng có Công ty hoạt động mua bán, sơ chế thuỷ sản và bán sản phẩm cho các doanh nghiệp trong nước không phải kê khai tính nộp thuế GTGT có số thuế đầu vào được khấu trừ từ năm 2014 đến 31/12/2019 có thuộc đối tượng được hoàn thuế không? Căn cứ quy định trên: – Trường hợp Công ty có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ năm 2014 đến 6/2016 thì số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. – Trường hợp Công ty có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ tháng 7/2016 đến ngày 31/12/2019 thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo và không được hoàn thuế GTGT.
Kính thưa Bộ tài chính, Tổng cục thuế Đơn vị tôi là cơ quan hành chính sự nghiệp có thu, trong năm 2019 các huyện trong tỉnh có ký hợp đồng với nhà trường để thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn kinh phí thực hiện dự án do NSNN cấp cho các huyện, phòng lao động để thực hiện dự án. Tuy nhiên trong năm 2019 Sở Lao động TBXH yêu cầu chúng tôi xuất hóa đơn và nộp thuế. Nhưng trong dự toán kinh phí để đào tạo chúng tôi phải lập dự toán đủ số tiền theo hợp đồng đã ký kết gồm nguyên vật liệu, tiền giờ giảng, …. không có mục nộp thuế. Xin hỏi trong trường hợp như vậy trường chúng tôi có phải xuất hóa đơn theo hợp đồng đã ký không và có phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế không? Xin cảm ơn. Mong câu trả lời.
– Căn cứ quy định tại Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc lập hóa đơn như sau: “ b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)…” – Căn cứ quy định tại Khoản 13, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau: “ 13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp. …. Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.” – Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. + Tại Khoản 1 Điều 2 quy định người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: “Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất,[...]
Kính gửi Bộ Tài chính, hiện đơn vị tôi thuộc đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc sở, là đơn vị sự nghiệp công nghệ thông tin nên vẫn áp dụng Thông tư 71/2006/TT-BTC về cách tính mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị (khoản 2 mục II). Các nguồn thu của đơn vị chưa có định mức, đơn giá cụ thể thường là do thỏa thuận giữa 2 bên và theo nội dung gói thầu. Xin hỏi, với công thức tính này thì Tổng số nguồn thu sự nghiệp được tính theo cách nào:
1. = thuế + các chi phí dịch vụ + phần còn lại
2. = tổng thu – thuế – các chi phí dịch vụ.
Vì hiện tại trên tỉnh tôi (cụ thể là phòng chuyên môn của sở tài chính) đang áp dụng tính theo cách 1 => đơn vị được NSNN cấp cho 1 tỉ, tổng nguồn thu là 1 tỉ => áp theo công thức theo cách 1 thì dù thu được 1 tỉ từ nguồn thu trừ các khoản thuế và chi phí dịch vụ phần lãi của đơn vị còn khoảng 100 triệu thì đơn vị vẫn tự đảm bảo được 50% chi phí hoạt động thường xuyên tương đương 500 triệu. Nhưng trên thực tế phần chi phí đơn vị có thể tự đảm bảo được là 100 triệu 400 triệu còn lại đơn vị sẽ lấy ở đâu để bù vào chi phí tự đảm bảo hoạt động thường xuyên? Xin hỏi là để khuyến khích các đơn vị sự nghiệp có thu nhưng với cách áp đặt công thức tính như vậy đã đúng chưa? hay cách tính đúng là theo mức 2. Rất mong sớm nhận được câu trả lời, tôi xin chân thành cảm ơn.
1. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Tại Điều 22 có giao các Bộ lĩnh vực xây dựng và trình Chính phủ sửa đổi, ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực. Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP nêu trên quy định: “Trong khi chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều này, các đơn vị sự nghiệp công theo từng lĩnh vực được tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; …” Như vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực công nghệ thông tin vẫn tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP nêu trên đến khi Nghị định tự chủ trong lĩnh vực được ban hành. 2. Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định 2.1. Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp: Mức tự bảo đảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp hoạt động thường xuyên = ——————————————– x 100 % của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên Trong đó: – Tổng số nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại: điểm 1.2, khoản 1, Mục VIII; điểm 1.2, khoản 1, Mục IX của Thông tư này. – Tổng số chi hoạt động thường xuyên theo quy định tại: điểm 2.1, khoản 2, Mục VIII; điểm 2.1, khoản 2, Mục IX của Thông tư này. 2.2. Mục VIII Thông tư 71/2006/TT-BTC về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, quy định: – Nguồn thu sự nghiệp; gồm: Phần được[...]
Xin hỏi về vấn đề xử lý chuyển tiếp của Thông tư 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020, hiệu lực từ 10/04/2020 như sau: Tại điểm đ, khoản 1, điều 21 thông tư 09/2016 thì chỉ dự án thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán mới tính 50% chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán, không thấy nhắc đến dự án thực hiện thanh tra. Nhưng tại điểm g, khoản 1, điều 20 thông tư 10/2020 thì có nhắc tới những dự án có thanh tra thì cũng tính 50% chi phí. Vây xin hỏi quý Bộ rằng với những dự án đã có thanh tra, được áp dụng định mức theo thông tư 09/2016, nhưng lại trình quyết toán sau ngày 10/4/2020 thì chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán được tính đủ theo thông tư 09 hay chỉ tính 50% theo thông tư 10/2020 ạ. tôi xin chân thành cảm ơn
Tại Điều 26 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách nhà nước có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2020 đã quy định: Dự án, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết trước ngày 10/4/2020 thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Từ căn cứ trên, đối với các dự án hoàn thành đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan thẩm tra quyết toán từ ngày 10/4/2020 thì thực hiện theo quy định của Thông tư số 10/2020/TT-BTC, cụ thể như sau: Dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình đã được cơ quan thanh tra thực hiện thanh tra đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số 10/2020/TT-BTC thìđịnh mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được thực hiện theo quy định tại Điểm g khoản 1, Điều 20, tính bằng 50% định mức quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 10/2020/TT-BTC. Đề nghị độc giả căn cứ quy định nêu trên để thực hiện theo đúng quy định
Kính gửi Bộ Tài Chính, Tôi có 1 câu hỏi như sau " Công ty tôi là công ty PLP (VietNam) có vốn đầu tư 100% nước ngoài từ công ty PLP (Thailand). Hiện tại chúng tôi đang thực hiện kí kết một hợp đồng mua bán với công ty A (công ty thương mại tại Việt Nam) về sản phẩm của tập đoàn sản xuất. Công ty A muốn PLPVN bán cho A theo phương thức nhận hàng tại nhà máy của công ty A tại Mỹ (PLP US) hoặc giao hàng tại cảng ở US. Công ty A bán cho Công ty B (B là chủ đầu tư dự án tại Việt Nam) theo hình thức nhận hàng tại cảng ở Việt Nam. Người nhập lô hàng mà PLPVN bán cho A là B (khách hàng của A). Tôi muốn hỏi Bộ Tài Chính là Công ty tôi có được phép bán cho A ngoài lãnh thổ Việt Nam hay không. Nếu có, thì sẽ được thực hiện như thế nào về mặt nhập khẩu và khai báo hải quan. Trách nhiệm của chúng tôi ở lô hàng nhập này là như thế nào. Nếu lô hàng này chúng tôi không phải là người nhập khẩu vào Việt Nam, thì hóa đơn đầu ra chúng tôi cần xuất như thế nào. Hoặc Bộ Tài Chính có thể giải đáp giúp tôi quy trình đúng mà chúng tôi cần làm để kí hợp đồng mua bán này" Tôi xin chân thành cảm ơn.
Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ thì người khai hải quan gồm: “1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan. 2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền. 3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế. 4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa. 5. Đại lý làm thủ tục hải quan. 6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.” Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì: “…Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.” Hồ sơ hải quan, khai hải quan, đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 16, 18, 19 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, 7, 8 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Đề nghị bạn đọc tham khảo nội dung quy định nêu trên, đối chiếu với thực tế hợp đồng mua bán hàng hóa, hàng hóa nhập khẩu, loại hình nhập khẩu hàng hóa để thực hiện theo đúng quy định. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị bạn đọc liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi muốn hỏi Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 như sau: -Điều 6-khoản 4-điểm a-gạch đầu dòng thứ 3: "Đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định pháp luật " Vậy: cơ quan có thẩm quyền là ai? có phải theo -Điều 6-khoản 4-điểm đ hay không?
– Tại điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp quy định: “Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi 4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi: a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong những trường hợp sau: .. – Đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật” – Tại điểm đ Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 quy định: “đ) Thẩm quyền xử lý nợ: Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý do doanh nghiệp lập và các bằng chứng liên quan đến khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật. Thành phần Hội đồng xử lý do doanh nghiệp tự quyết định.” Đề nghị độc giả căn cứ theo quy định nêu trên để thực hiện.
