Kính gửi: Bộ Tài chính Sau khi nghiên cứu Nghị định 163/2018/NĐ-CP phát hành trái phiếu doanh nghiệp, công ty tôi gặp trường hợp như sau: Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Nghị định 163 quy định "3. Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành trong hồ sơ phát hành trái phiếu quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này. Báo cáo tài chính được kiểm toán là báo cáo chấp thuận toàn phần hoặc có ý kiến ngoại trừ. Trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại trừ, doanh nghiệp phải giải thích về yếu tố ngoại trừ và ảnh hưởng của yếu tố này đến khả năng trả nợ gốc, lãi trái phiếu của doanh nghiệp." Hiện Báo cáo tài chính của công ty tôi có điều khoản ngoại trừ trên báo cáo tài chính cụ thể là "báo cáo không nhằm mục đích xác định các khoản doanh thu và chi phí phát sinh trong năm để tính thuê thu nhập doanh nghiệp". Tôi không rõ với điều khoản ngoại trừ này, chỉ cần chúng tôi có giải thích về yếu tố ngoại trừ và xác nhận rằng không ảnh hưởng đến khả năng trả nợ gốc, lãi trái phiếu, thì vẫn phát hành được đúng không? Ý kiến giải thích chỉ cần thể hiện trong bản công bố thông tin, hay cần thể hiện trên các tài liệu nào? Rất mong Quý Bộ xem xét phản hồi. Trân trọng.
– Nghị định 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp (Điều 13 và 21): + Hồ sơ phát hành trái phiếu do doanh nghiệp phát hành chuẩn bị, trong đó bao gồm báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán. Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định. Báo cáo tài chính được kiểm toán là báo cáo chấp thuận toàn phần hoặc có ý kiến ngoại trừ. Trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại trừ, doanh nghiệp phải giải thích về yếu tố ngoại trừ và ảnh hưởng của yếu tố này đến khả năng trả nợ gốc, lãi trái phiếu của doanh nghiệp. + Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm thực hiện công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Nghị định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của thông tin công bố. – Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp có ý kiến ngoại trừ, doanh nghiệp phát hành phải giải thích về yếu tố ngoại trừ, ảnh hưởng của yếu tố này đến khả năng trả nợ gốc, lãi trái phiếu của doanh nghiệp tại hồ sơ phát hành trái phiếu và công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Kính gửi Bộ Tài chính! Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: + Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%…” Tuy nhiên tại đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ xác định được cả doanh thu và chi phí như vậy có áp dụng mức thuế khoán hay là buộc phải tình theo thu nhập chịu thuế vì nếu tính thao thu nhập chịu thuế thì mức thuế thu nhập sẽ lớn hơn mức thuế khoán. Kính mong được trả lời của quý Bộ. Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 1, Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định: “1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN phải nộp = ( Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) ) x Thuế suất thuế TNDN Căn cứ Khoản 5, Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “Điều 3. Phương pháp tính thuế 5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ…” Căn cứ quy định trên, đơn vị của độc giả là đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN mà xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo biểu tỷ lệ tại Khoản 5, Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính. Trường hợp, đơn vị hạch toán được doanh thu, chi phí thì đơn vị thực hiện kê khai thuế TNDN theo phương pháp doanh thu trừ chi phí theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 1 và Khoản 2, Điều 2 Thông[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi có một vấn đề chưa hiểu về kinh phí chi trả Dịch vụ môi trường rừng như sau: 1. Theo quy định tại khoản 6, Điều 1, Nghị định 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 quy định: “c) Số tiền còn lại để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng được sử dụng như sau: Chủ rừng là tổ chức được coi là nguồn thu của chủ rừng và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức. Trường hợp chủ rừng có thực hiện khoán bảo vệ rừng, chủ rừng được sử dụng không quá 10% tổng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng trên diện tích khoán bảo vệ rừng để thực hiện công tác quản lý, tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trường; số tiền còn lại phải thanh toán cho hộ nhận khoán.” 2. Theo quy định tại khoản 4, Điều 3, Thông tư 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018 quy định: “b) Chủ rừng là tổ chức không khoán bảo vệ rừng hoặc khoán một phần diện tích, phần diện diện tích còn lại chủ rừng tự bảo vệ thì toàn bộ số tiền nhận được tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ được coi là nguồn thu của chủ rừng, được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức. …. c) Trường hợp chủ rừng là tổ chức có khoán bảo vệ rừng được trích không quá 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích rừng khoán bảo vệ nêu trên để chi cho công tác quản lý các khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm: lập hồ sơ, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trường, vận động, đào tạo, tập huấn, hội nghị và các hoạt động khác phục vụ công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đối với người tham gia thực hiện chi trả, tùy theo tình hình tài chính của đơn vị, chủ rừng quy định mức bồi dưỡng và trả tiền bồi dưỡng từ nguồn kinh phí quản lý. Số tiền còn lại sau khi trích kinh phí quản lý được chủ rừng chi trả cho bên nhận khoán theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, là chủ rừng đối với diện tích chi trả dịch vụ môi trường rừng. Chúng tôi có khoán 1 phần diện tích chi trả dịch vụ môi trường rừng và tự bảo vệ phần còn lại. Cho tôi hỏi về hạch toán trong năm 2018 (giai đoạn Thông tư 04/2018/TT-BTC có hiệu lực): 1. Khi nhận thông báo của Quỹ Bảo vệ rừng tỉnh đối với toàn bộ diện tích chi trả dịch vụ môi trường rừng (phần khoán và tự bảo vệ) thì hạch toán như thế nào? 2. Phần kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng khi nhận thông báo từ Quỹ cho diện tích giao khoán có phải là nguồn thu của đơn vị không và hạch toán như thế nào? 3. Nếu kinh phí nhận từ Quỹ cho diện tích giao khoán không phải là nguồn thu của đơn vị thì đơn vị hạch toán như thế nào? Việc trích 10% chi phí quản lý từ số tiền giao khoán được hạch toán như thế nào? Xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời để chúng tôi điều chỉnh Báo cáo tài chính năm 2018 đúng quy định!
a) Tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 của chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, sửa đổi bổ sung điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP như sau: “c) Số tiền còn lại để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng được sử dụng như sau: Chủ rừng là tổ chức được coi là nguồn thu của chủ rừng và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức. Trường hợp chủ rừng có thực hiện khoán bảo vệ rừng, chủ rừng được sử dụng không quá 10% tổng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng trên diện tích khoán bảo vệ rừng để thực hiện công tác quản lý, tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trường; số tiền còn lại phải thanh toán cho hộ nhận khoán”. – Điểm b, điểm c Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng quy định việc sử dụng tiền đối với chủ rừng: b) Chủ rừng là tổ chức không khoán bảo vệ rừng hoặc khoán một phần diện tích, phần diện diện tích còn lại chủ rừng tự bảo vệ thì toàn bộ số tiền nhận được tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ được coi là nguồn thu của chủ rừng, được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức… c) Trường hợp chủ rừng là tổ chức có khoán bảo vệ rừng được trích không quá 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích rừng khoán bảo vệ nêu trên để chi cho công tác quản lý các khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng… Số tiền còn lại sau khi trích kinh phí quản lý được chủ rừng chi trả cho bên nhận khoán theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Căn cứ các quy định nêu trên, đối với chủ rừng là tổ chức,[...]
Ngày 10/4/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 32/2019/NĐ-CP về "quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên", trong đó:
– Tại Khoản 5, Điều 12 quy định "Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu".
– Tại Mục II, Biểu 02, Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định này có quy định các danh mục về môi trường đô thị (từ tiểu mục 1 đến tiểu mục 5) thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng.
Như vậy, các danh mục sự nghiệp công theo Mục II, biểu 02, Phụ lục I thực hiện đấu thầu hay đặt hàng? Nếu đặt hàng thì phải thỏa mãn các điều kiện gì?
1. Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, quy định: a) Điều 7 quy định thẩm quyền quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công 1. Các bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách trung ương. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách địa phương. 3. Trường hợp giao nhiệm vụ, đặt hàng đối với sản phẩm, dịch vụ công có tính đặc thù từ nguồn ngân sách trung ương (nếu có), thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. b) Điều 12 quy định điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: “1. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm[...]
Liên quan đến Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019, tôi xin hỏi vấn đề như sau:
Mục b, Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ có nội dung, danh mục dịch vụ sự nghiệp công có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện. Vậy cần xác định như thế nào để biết được chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện để trình cấp có thẩm quyền quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo Điều 7 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP?
Điều 16 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước trong đó chỉ nêu 2 hình thức là đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế. Cho tôi hỏi, nếu giá gói thầu cung cấp dịch vụ công < 500 triệu đồng (áp dụng đối với gói thầu phi tư vấn) có được áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn theo Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hay không?
1. Theo quy định tại Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (Nghị định 32/2019/NĐ-CP): – Khoản 2 Điều 12 quy định điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: a) Nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác đã có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu đặt hàng. Ngoài ra, đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà cung cấp dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành; b) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện; c) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng; – Khoản 4 Điều 26 quy định trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp: 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ các quy định chung về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; sản phẩm, dịch vụ công ích tại Chương II và Chương III Nghị định này (bao gồm cả nội dung tại các mẫu kèm[...]
Hiện nay doanh nghiệp chúng tôi đang gặp vướng mắc liên quan đến phí Bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản khi thực hiện gói thầu san lấp mặt bằng, đắp đất nền đường như sau: Công trình thứ nhất ký hợp đồng tháng 11 năm 2012 và công trình thứ 2 ký hợp đồng Tháng 12 năm 2015, doanh nghiệp chúng tôi được chỉ định thầu để thực hiện gói thầu thuộc dự án nguồn vốn ngân sách tỉnh. Doang nghiệp chúng tôi đã ký hợp đồng thi công xây dựng với các Ban QLDA của huyện, BQLDA của tỉnh, trong đó có hạng mục san lấp mặt bằng, đào đất, đào đá, vận chuyển đất, đắp đất. Theo nội dung của hợp đồng có Bảng đơn giá hợp đồng thể hiện đơn giá theo mét khối đào đất, vận chuyển đất, đắp đất nền đường và đắp đất san lấp. Hợp đồng không có phí bảo vệ môi trường và không có dự toán phần phí bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản (đào, đắp đất nền đường, san lấp mặt bằng) và cũng không có giá vật liệu đắp đất nền đường hay đơn giá vật liệu san lấp mặt bằng. Hiện nay, cơ quan thuế có yêu cầu doanh nghiệp chúng tôi phải thực hiện kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản căn cứ trên khối lượng đào, đắp đã được nghiệm thu với Chủ đầu tư. Doanh nghiệp chúng tôi là đơn vị thi công chỉ thực hiện công việc đào đất, đá tại vị trí cao và vận chuyển đến chỗ thấp để san lấp thuộc phạm vi của dự án và được hưởng giá trị theo đơn giá khi thực hiện công việc đào đất, vận chuyển và san lấp. Thực tế, Doanh nghiệp chúng tôi không thu được khoáng sản, không được hưởng lợi của khoáng sản này mà phải nộp phí bảo vệ môi trường liên quan đến việc san lấp mặt bằng này là thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp. Để có cơ sở giải trình và xác định chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp phí bảo vệ môi trường, doanh nghiệp chúng tôi kính đề nghị Bộ Tài chính giải đáp một số thắc mắc của doanh nghiệp để thực hiện với nội dung như sau: 1. Thời điểm doanh nghiệp chúng tôi ký hợp đồng thi công với Chủ đầu tư – Ban quản lý dự án công trình thứ nhất là: tháng 11 năm 2012 và công trình thứ 2 là: tháng 12 năm 2015, tại thời điểm này pháp luật chưa có quy định các trường hợp được áp dụng mức phí bảo vệ môi trường với khoáng sản tận thu thì trong trường hợp này các bên ký hợp đồng có phải chịu phí bảo vệ môi trường hay không? 2. Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 7 – Các trường hợp được áp dụng mức phí bảo vệ môi trường với khoáng sản tận thu của Nghị định 164/2016 ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, có nêu: Hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản, nhưng có chức năng, nhiệm vụ hoặc có đăng ký kinh doanh, trong quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo chuyên ngành đã đăng ký mà thu được khoáng sản. Theo quy định này thì doanh nghiệp chúng tôi có được xem là thu được khoáng sản hay không? Thực tế doanh nghiệp chúng tôi không thu được khoáng sản (đào đất, đắp đất), không được hưởng lợi của khoáng sản này mà chỉ được hưởng giá trị công sức đào đất ở nơi cao, vận chuyển đến nơi thấp hơn để đắp và san lấp thì có thuộc đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường hay không? 3. Trong hợp đồng thi công đã ký tháng 11/2012 và tháng 12/2015, giữa doanh nghiệp chúng tôi với Ban Quản lý dự án, theo dự toán được duyệt không có dự toán phí Bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản (đào, đắp san lấp mặt bằng). Trong các dự án khác tương tự như doanh nghiệp chúng tôi thì các Chủ đầu tư đã xác định phần dự toán phí Bảo vệ môi trường và thể hiện trong giá trị hợp đồng. Đối với trường hợp của doanh nghiệp chúng tôi thì phải xử lý như thế nào? Hai bên có được ký phụ lục điều chỉnh giá trị hợp đồng để bổ sung dự toán phí Bảo vệ môi trường được hay không? Toàn bộ kinh phí để nộp phí bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư – Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hay đơn vị thi công
– Căn cứ Điều 2, Điều 3 Nghị định 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản – Căn cứ Điều 3 Thông tư 158/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. – Căn cứ Điều 2 Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2016) – Căn cứ Điều 2 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2017) Căn cứ Khoản 1, Điều 7 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Căn cứ các quy định trên, tháng 11/2012 và tháng 12/2015 Doanh nghiệp của độc giả (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp) có ký hợp đồng thi công xây dựng với các Ban QLDA trong đó có các hạng mục đào đắp, san lấp mặt bằng. Trong quá trình thi công đơn vị có khai thác đất, đá để san lấp mặt bằng thuộc phạm vi của dự án thì đất, đá khai thác để san lấp, xây dựng công trình thuộc đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Trường hợp doanh nghiệp xây dựng có hoạt động sản xuất, kinh doanh không nhằm mục đích khai thác khoáng sản, trong quá trình thi công xây dựng công trình có khai thác đất trên diện tích đất được giao để sử dụng san lấp cho công trình thì số lượng khoáng sản nêu trên thuộc trường hợp được áp dụng mức phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản tận thu; doanh nghiệp phải kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường theo đúng quy định. Việc xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ củaDoanh nghiệp được thực hiện như sau: – Từ ngày 1/1/2012 đến ngày 30/4/2016 thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP về phí BVMT đối với khai thác khoáng sản. – Từ[...]
