TIN NỔI BẬT
Chênh lệch giá bất động sản giữa TP. Hồ Chí Minh và vùng giáp ranh đang thu hẹpLoạt biện pháp đồng bộ kiểm soát giá nhà đấtLãi suất ngân hàng vào tháng 11: Mặt bằng dần nhích lênChế tài cần mạnh để hạn chế tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếThị trường điều chỉnh: Góc nhìn đa chiều từ làn sóng ngầm tích cựcXếp hạng tín nhiệm quốc gia – Nền tảng vĩ mô cho hành trình nâng hạng thị trường chứng khoán Việt NamHệ thống an toàn tài chính mới cho công ty chứng khoánBộ Tài chính ban hành quy định mới hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệpThị trường tài chính Việt Nam trước bước ngoặt hệ sinh thái toàn diệnCPA VIETNAM nhận Thư cảm ơn từ Chủ tịch VAA sau thành công của Hội nghị Liên đoàn Kế toán Đông Nam Á lần thứ 24CPA VIETNAM đón tiếp Hiệp hội Kế toán viên công chứng Quảng Châu - Trung QuốcCPA VIETNAM tham dự Hội nghị Liên đoàn Kế toán ASEAN lần thứ 24Ngành chứng khoán trước làn sóng IPO: Tái định giá và kỳ vọng vốn ngoạiTiền gửi dân cư tại các tổ chức tín dụng đạt khoảng 8 triệu tỷ đồngĐề nghị rà soát quy định thu hồi và giá đất trong Dự thảo Nghị quyết gỡ vướng thi hành Luật Đất đaiLàn sóng IPO 2025: Chu kỳ mới trên TTCK Việt NamTài chính số - Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tếCục Thuế mở giai đoạn “thử nghiệm thực hành” cho hộ kinh doanh sau khi xoá bỏ thuế khoánChung cư hạng sang chiếm lĩnh thị trường nhà ở Hà NộiĐấu giá bốn khu "đất vàng" hơn 750 tỷ đồng tại Ninh Bình

Tại Khoản 1, Điều 13 Thông tư số 145/2013/TT-BTC ngày 21/10/2013 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia có đề cập đến “các chi phí khác có liên quan”. Tôi xin hỏi, "các chi phí khác có liên quan" gồm những chi phí gì? Theo tôi hiểu “các chi phí khác có liên quan” là các chi phí hợp lý phát sinh nhằm thực hiện công tác nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia như: Mua xăng cho xe chở cán bộ kiểm tra công tác nhập, xuất hàng; chi phí tiếp khách phục vụ kiểm tra công tác nhập, xuất hàng; chi phí đăng báo thông tin nhập, xuất hàng, các chi phí khác phát sinh liên quan đến nhập, xuất hàng dự trữ chưa nêu cụ thể trong Thông tư số 145/2013/TT-BTC. Các chi phí này nằm trong cơ cấu chi phí nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia. Xin hỏi, tôi hiểu như vậy có đúng không?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Hiện nay, Điều 13 Thông tư số 145/2013/TT-BTC ngày 21/10/2013 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6, Điều 1 Thông tư số 131/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 145/2013/TT-BTC ngày 21/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế hoạch dự trữ quốc gia và ngân sách Nhà nước chi cho dự trữ quốc gia (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/2/2019); trong đó nội dung chi, mức chi đối với chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia tại cửa kho hiện hành được quy định như sau: “1. Đối với các mặt hàng đã có định mức kinh tế – kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia: Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại định mức kinh tế – kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia hiện hành. 2. Đối với các mặt hàng chưa có định mức kinh tế – kỹ thuật: Nội dung chi và mức chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia tại cửa kho (nhận trên phương tiện của người bán, xuất lên phương tiện của người mua): a) Nội dung chi phí tại cơ quan Tổng cục Dự trữ Nhà nước, các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực và các đơn vị được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia thuộc các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, bao gồm: Tuyên truyền, quảng cáo, thông tin liên lạc, đăng tin, tập huấn, hướng dẫn; kiểm tra công tác nhập, xuất tại các đơn vị trực thuộc; chi phí thẩm định chất lượng hàng; chi đầu tư cơ sở vật chất; chi sửa chữa thường xuyên kho tàng; chi phí sửa chữa tài sản, phương tiện, thiết bị phục vụ công tác nhập, xuất; chi làm đêm, thêm giờ, bữa ăn giữa ca; in ấn tài liệu, văn phòng phẩm; họp chỉ đạo, hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết và các chi phí khác có liên quan. b) Nội dung chi phí tại đơn vị tổ chức, triển khai thực hiện, bao gồm: Chi phí theo Điểm a Khoản này và chi phí thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá; kiểm tra, kiểm định hàng dự trữ quốc[...]

Công ty cổ phần Bột giặt Lix (Công ty) là doanh nghiệp do công ty nhà nước (Tập đoàn hóa chất Việt Nam) sở hữu 51% vốn điều lệ, đồng thời là doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE). Hiện nay Công ty đang hoạt động theo mô hình có Ban kiểm soát. Liên quan một số nội dung theo Nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 về kiểm toán nội bộ (Nghị định 05) có hiệu lực từ 01/4/2019, Công ty chúng tôi có một số vướng mắc kính hỏi Bộ Tài chính giải đáp để chúng tôi có cơ sở thực hiện đúng quy định: 1. Trường hợp Công ty chúng tôi không thuê tổ chức kiểm toán độc lập để cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản 3 điều 10 Nghị định 05 thì có bắt buộc Công ty phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ kể từ ngày 01/4/2020 không. 2. Trường hợp Công ty phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ theo quy định thì bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ do Hội đồng quản trị hay Tổng giám đốc thành lập. 3. Theo quy định tại khoản 2 điều 3 Nghị định 05 thì “Người phụ trách kiểm toán nội bộ: là người được cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định của đơn vị giao phụ trách công tác kiểm toán nội bộ của đơn vị”. Vậy trong trường hợp Công ty chúng tôi, ai là người có thẩm quyền phân công người phụ trách bộ phận kiểm toán nội bộ của Công ty. Kính mong Bộ Tài chính giải đáp và hướng dẫn thêm để Công ty chúng tôi thực hiện đúng quy định.

1. Điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về kiểm toán nội bộ (Nghị định 05) quy định công ty niêm yết phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ. Theo đó, Công ty cổ phần Bột giặt LIX (hiện đang có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh) thuộc đối tượng phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ. Nghị định 05 không quy định cụ thể về tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ mà tùy thuộc vào quyết định của Công ty. Công ty căn cứ vào mô hình tổ chức, yêu cầu quản trị và điều kiện cụ thể của mình để quyết định việc tổ chức kiểm toán nội bộ. 2. Điểm i) và điểm l) khoản 2 Điều 149 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 quy định: Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ: “Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định” và “Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác”. Đồng thời điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 157 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 quy định: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Công ty cổ phần có quyền và nghĩa vụ: “d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty”; “đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị”. Như vậy, căn cứ quy định của Luật doanh nghiệp, Hội đồng quản trị có quyền quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người phụ trách công tác kiểm toán nội bộ thuộc về Hội đồng Quản trị hay Giám đốc/Tổng Giám đốc thực hiện theo quy định tại Điều lệ Công ty. 3. Công ty có thể tham khảo các khuyến nghị trong Bộ nguyên tắc quản trị công ty[...]

Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 10/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về kiểm toán quyết toán có quy định: “Các dự án còn lại người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán để thực hiện kiểm toán”.

Căn cứ quy định trên, nhiều địa phương đã yêu cầu chủ đầu tư phải có văn bản riêng để xin người phê duyệt đầu tư chấp thuận kiểm toán trước khi chủ đầu tư lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu kiểm toán, như vậy có đúng không? Hay có thể hiểu trong dự toán của dự án đầu tư có bố trí chi phí kiểm toán hoặc kế hoạch đấu thầu được cấp quyết định đầu tư phê duyệt chính là sự chấp thuận cho phép chủ đầu tư thực hiện lựa chọn kiểm toán?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/2/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Nhà nước quy định như sau: “Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng nguồn vốn Nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Các dự án còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này”. Theo quy định nêu trên, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án là người quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và thể hiện bằng các hình thức văn bản theo quy định và đúng thẩm quyền.

Đầu năm 2019, đơn vị của tôi được cấp khoản kinh phí không thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (khoản 085). Trong năm đơn vị tôi có cử cán bộ đi bồi dưỡng nâng cao kiến thức, phát sinh các khoản chi tiền ăn, chi phí đi lại, tiền nghỉ. Xin hỏi, căn cứ Điểm c, Khoản 3, Điều 4 Thông tư số 36/2018/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đơn vị tôi chi tiền ăn, tiền đi lại, tiền nghỉ từ kinh phí không thường xuyên đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức (khoản 085) có đúng không?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Điểm c, khoản 3, Điều 4 (nội dung chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức) Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: c) Các nội dung chi do cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng thực hiện: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức những nội dung chi sau: – Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian đi học tập trung; – Chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); – Chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho học viên trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (nếu có). Điểm h, Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC về mức chi bồi dưỡng cán bộ, công chức: h) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho học viên trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở bồi dưỡng (trong trường hợp cơ sở bồi dưỡng và đơn vị tổ chức bồi dưỡng xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ). Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng các khoản chi phí nêu trên bảo đảm nguyên tắc: Các khoản chi hỗ trợ này phù hợp với mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí,[...]

Tôi tham khảo Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và hiểu rằng, một trong các điều kiện để xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là người đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng. Vậy, 12 tháng như quy định nêu trên là 12 tháng liền kề tại thời điểm nộp hồ sơ xin thuộc đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động hay chỉ cần có 12 tháng đã làm việc trước đó cho doanh nghiệp nước ngoài?

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 3/2/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng. Như vậy, người lao động nước ngoài phải có các giấy tờ chứng minh đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất trước đó 12 tháng tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

Tôi xin hỏi, giám sát viên công trình cấp I có cần thiết có chứng chỉ hành nghề giám sát xây dựng hạng I mới được ký biên bản nghiệm thu công việc xây dựng không?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 4, Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP thì “Tổ chức thực hiện giám sát quy định tại Khoản 2 và Điểm a, Khoản 3 Điều này phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và có đủ nhân sự thực hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. Tùy theo quy mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các giám sát viên. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng của tổ chức nêu trên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp công trình”. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 04/2019/TT-BXD ngày 16/8/2019 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng thì: "Trách nhiệm và quyền hạn của giám sát viên: Thực hiện giám sát công việc xây dựng theo phân công của giám sát trưởng phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề được cấp. Chịu trách nhiệm trước giám sát trưởng và pháp luật về các công việc do mình thực hiện…”. Do đó, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 9, Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng tương ứng với loại và cấp công trình.