TIN NỔI BẬT
Chênh lệch giá bất động sản giữa TP. Hồ Chí Minh và vùng giáp ranh đang thu hẹpLoạt biện pháp đồng bộ kiểm soát giá nhà đấtLãi suất ngân hàng vào tháng 11: Mặt bằng dần nhích lênChế tài cần mạnh để hạn chế tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếThị trường điều chỉnh: Góc nhìn đa chiều từ làn sóng ngầm tích cựcXếp hạng tín nhiệm quốc gia – Nền tảng vĩ mô cho hành trình nâng hạng thị trường chứng khoán Việt NamHệ thống an toàn tài chính mới cho công ty chứng khoánBộ Tài chính ban hành quy định mới hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệpThị trường tài chính Việt Nam trước bước ngoặt hệ sinh thái toàn diệnCPA VIETNAM nhận Thư cảm ơn từ Chủ tịch VAA sau thành công của Hội nghị Liên đoàn Kế toán Đông Nam Á lần thứ 24CPA VIETNAM đón tiếp Hiệp hội Kế toán viên công chứng Quảng Châu - Trung QuốcCPA VIETNAM tham dự Hội nghị Liên đoàn Kế toán ASEAN lần thứ 24Ngành chứng khoán trước làn sóng IPO: Tái định giá và kỳ vọng vốn ngoạiTiền gửi dân cư tại các tổ chức tín dụng đạt khoảng 8 triệu tỷ đồngĐề nghị rà soát quy định thu hồi và giá đất trong Dự thảo Nghị quyết gỡ vướng thi hành Luật Đất đaiLàn sóng IPO 2025: Chu kỳ mới trên TTCK Việt NamTài chính số - Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tếCục Thuế mở giai đoạn “thử nghiệm thực hành” cho hộ kinh doanh sau khi xoá bỏ thuế khoánChung cư hạng sang chiếm lĩnh thị trường nhà ở Hà NộiĐấu giá bốn khu "đất vàng" hơn 750 tỷ đồng tại Ninh Bình

Kính gửi Bộ Tài chính! Kính nhờ Bộ Tài chính hướng dẫn giúp Tôi nội dung sau: Tôi đang công tác tại Ban quản lý dự án chuyên ngành của địa phương (BQLDA), hiện tại BQLDA đang có các dự án đã được người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong đó có gói thầu “Kiểm toán quyết toán dự án” được phê duyệt trước thời điểm Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính có hiệu lực. Theo khoản 1 Điều 9 – Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau: “1. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành: 1. Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng nguồn vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Các dự án còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy đinh của pháp luật về hợp đồng.” Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, xin được hỏi Bộ Tài chính, để lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập các gói thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước thời điểm Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính có hiệu lực, chúng tôi phải thực hiện theo phương án nào sau đây: – Phương án 1: Thực hiện lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt (Trường hợp này được hiểu là quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của người có thẩm quyền đã phê duyệt là quyết định cho phép thực hiện kiểm toán độc lập) – Phương án 2: BQLDA có văn bản xin ý kiến người có thẩm quyền và chỉ triển khai thực hiện lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập sau khi có văn bản đồng ý của người có thẩm quyền. Rất mong Bộ Tài chính sớm có câu trả lời để chúng Tôi có cơ sở triển khai thực hiện. Xin chân thành cảm ơn Bộ Tài chính!

Ngày 20/02/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 10/2020/TT-BTC quy định quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước (Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/4/2020). Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 10/2020/TT-BTC, quy định: "Điều 9. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành 1. Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng nguồn vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Các dự án còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này." Như vậy, tại khoản 1 Điều 9 Thông tư đã quy định rõ thẩm quyền quyết định lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập, trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán (theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu), ký kết hợp đồng kiểm toán với nhà thầu kiểm toán (theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng). Việc thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được thực hiện theo nội dung quy định tại hợp đồng kiểm toán ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán. Do vậy, đề nghị quý độc giả căn cứ nêu trên để thực hiện.

Kính gửi Bộ Tài chính! Theo tôi được biết tại Điều 52 Luật Kế toán 2015 và Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP thì có quy định những người sau đây không được làm kế toán: (1) Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. (2) Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích. (3) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính – kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. (4) Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vậy tôi xin hỏi: Hiện tại tôi đang là Giám Đốc công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu và doanh nghiệp tôi thuộc loại doanh nghiệp nhỏ thì tôi có được kiêm nhiệm thêm chức danh kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại công ty của mình không (Tôi có Bằng Cử nhân kế toán)! và nếu được phép kiêm nhiệm chức danh kế toán trưởng thì trên cùng 1 chứng từ kế toán tôi có được phép ký cả 2 chức danh Giám Đốc và chức danh kế toán trưởng không? Kính đề nghị Bộ Tài Chính hướng dẫn.

Khoản 1 Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định: “Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng” Khoản 7 Điều 13 Luật Kế toán quy định các hành vi bị nghiêm cấm: “Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu.” Tạ khoản 3 Điều 19 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán quy định một trong những người không được làm kế toán là “Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 174 quy định: “Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán là người quản lý doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp; là thành viên Ban Giám đốc (Ban Tổng giám đốc) hợp tác xã theo quy định của pháp luật hợp tác xã; là người đứng đầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh đơn vị kế toán ký kết giao dịch của đơn vị theo quy định”. Căn cứ những quy định nêu trên, câu hỏi của Quý Độc giả được trả lời như sau: – Công ty của Quý Độc giả phải bố trí người[...]

Công ty tôi là bên thứ 3, môi giới cho một công ty nước ngoài để công ty nước ngoài đó bán được hàng cho một công ty tại Việt Nam. Công ty nước ngoài có thanh toán tiền USD cho công ty tôi sau mỗi lần 2 bên kia thực hiện việc mua bán. Xin hỏi, công ty tôi được áp mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao nhiêu % (0% hay 10%), có phải xuất hóa đơn GTGT hay không và nếu xuất thì thể hiện nguyên tệ hay đồng Việt Nam trên hóa đơn?

Cục Thuế thành phố Hà Nội trả lời vấn đề này như sau: Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT quy định: “Điều 9. Thuế suất 0% 1. Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này. Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật… b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan. Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0%[...]

Khoản 9 và 10, Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 quy định:

“9. Dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư để lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo chuẩn bị đầu tư do cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư thẩm định và phê duyệt. Các khoản mục chi phí này sẽ được cập nhật vào tổng mức đầu tư của dự án sau khi dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

10. Dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án để lập báo cáo nghiên cứu khả thi do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư dự án thẩm định làm cơ sở trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt chi phí này. Các khoản mục chi phí này sẽ được cập nhật vào tổng mức đầu tư của dự án để phục vụ lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Tôi xin hỏi, đối với trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật thì các chi phí nêu trên do chủ đầu tư hay người quyết định đầu tư phê duyệt?

 

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đối với dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật thì cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định trình người quyết định đầu tư phê duyệt. Trường hợp cần phê duyệt riêng, người quyết định đầu tư ủy quyền cho chủ đầu tư (hoặc cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư) phê duyệt.

Tôi có 3 năm 3 tháng công tác trong quân đội (12/1980-3/1984). Sau khi xuất ngũ, tôi làm bảo vệ tại Tổng Công ty Sông Đà. Năm 1991, xin nghỉ việc, chưa được hưởng chế độ gì. Từ năm 2008 đến nay, tôi làm lái xe tại một công ty cổ phần, có đóng BHXH. Tôi có Giấy xác nhận của Quận đội về việc chưa được hưởng bất kỳ chế độ nào. Vậy, tôi có được cộng nối thời gian công tác trong quân đội để hưởng bảo hiểm không? Nếu được thì cơ quan nào giải quyết và cần những giấy tờ gì?

BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ vào Khoản 2, Điều 23 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì: Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15/12/1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia BHXH bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm cả người làm việc tại y tế xã, phường, thị trấn, giáo viên mầm non hoặc người giữ các chức danh ở xã, phường, thị trấn trước ngày 1/1/1995 đã được tính là thời gian đã đóng BHXH) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định dưới đây thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội, công an trước đó với thời gian công tác có đóng BHXH sau này để tính hưởng BHXH: Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ ngày 31/12/1960 trở về trước; Điểm a, Khoản 1, Điều 1 của Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 8/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước; Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân là người dân tộc ít người thuộc Quân khu 7, Quân khu 9, tham gia kháng chiến chống Mỹ, về địa phương trước ngày 10/1/1982; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống[...]

Tôi là kỹ sư xây dựng của nhà thầu chính EPC cho một dự án BOT ở tỉnh Khánh Hòa. Công trình này được chủ đầu tư thuê lại tư vấn giám sát để bảo đảm việc nghiệm thu tại công trình.

Nay chủ đầu tư lại yêu cầu kỹ sư nhà thầu chính EPC cũng phải có chứng chỉ nghề nghiệp hạng I mới cho ký hồ sơ. Xin hỏi, yêu cầu này có đúng không? Theo tôi được biết, kỹ sư nhà thầu thi công trực tiếp chỉ yêu cầu trình độ chuyên môn phù hợp, không đòi hỏi chứng chỉ hành nghề.

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 4, Điều 4 Thông tư số 30/2016/TT-BXD ngày 30/12/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình: “Bên nhận thầu thực hiện hợp đồng EPC phải có đủ năng lực hoạt động, năng lực hành nghề theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng”. Theo đó, kỹ sư nhà thầu chính EPC nếu đảm nhận các chức danh quy định tại Khoản 3, Điều 148 Luật Xây dựng năm 2014 thì phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng.