Kính gửi Bộ Tài chính! Kính nhờ Bộ Tài chính hướng dẫn giúp Tôi nội dung sau: Theo khoản 5 Điều 25 – Trách nhiệm của cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán của Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau: “5. Trách nhiệm của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán: a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ theo quy định của Thông tư này. b) Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định tại Thông tư này; hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành; chịu trách nhiệm về kết quả trực tiếp thẩm tra quyết toán trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư cung cấp. c) Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu đã nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán; không chịu trách nhiệm về đơn giá dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đơn giá trúng thầu đã được người quyết định trúng thầu quyết định, chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng. d) Chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác, hợp pháp của nội dung chi và giá trị khi đề nghị Kho bạc Nhà nước tahnh toán từ nguồn chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, Tôi hiểu rằng, Cơ quan chủ trì thẩm tra không phải chịu trách về khối lượng, đơn giá; không kiểm tra, chiết tính lại các khối lượng, đơn giá trong hồ sơ quyết toán đã được Chủ đầu tư và nhà thầu ký kết, khối lượng và đơn giá được nghiệm thu, thanh toán theo thỏa thuận hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu thi công. Hiện nay, một số dự án do Công ty chúng tôi thực hiện đang được Chủ đầu tư trình cho Sở Tài chính địa phương thẩm tra. Chúng tôi đã cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính đẻ phục vụ thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Tuy nhiên, Sở Tài chính yêu cầu chúng tôi bổ sung thêm các hồ sơ, tài liệu để kiểm tra, chiết tính lại toàn bộ khối lượng, đơn giá mà không xem xét đến nội dung, hình thức hợp đồng do Chủ đầu tư và Nhà thầu đã ký kết là hợp đồng trọn gói, hợp đồng đơn giá cố định… Tôi xin kính nhờ Bộ Tài chính hướng dẫn giúp Tôi các nội dung sau: – Sở Tài chính yêu cầu chúng tôi cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu để thực hiện kiểm tra, chiết tính lại toàn bộ khối lượng, đơn giá mà không xem xét đến hình thức hợp đồng có đúng quy định không. – Căn cứ theo hướng dẫn nêu trên, Sở Tài chính không chịu trách nhiệm về khối lượng, đơn giá thì trách nhiệm của Sở Tài chính như thế nào nếu sau khi yêu cầu chúng tôi cung cấp hồ sơ, tài liệu để chiết tính lại khối lượng, đơn giá. Xin chân thành cảm ơn Bộ Tài chính!
Ngày 20/02/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 10/2020/TT-BTC quy định quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước (Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/4/2020). Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 10/2020/TT-BTC quy định "Điều 7. Hồ sơ trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán 3. Chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra quyết toán khi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán đề nghị bằng văn bản." – Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 10/2020/TT-BTC quy định: “Điều 14 Thẩm tra chi phí đầu tư 1. Nguyên tắc thẩm tra: a) Thẩm tra tính tuân thủ các quy định về hợp đồng xây dựng và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền; hình thức giá hợp đồng ghi trong từng hợp đồng xây dựng (không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu) là căn cứ để thẩm tra. Kiểm tra việc tổng hợp số liệu các thành phần chi phí và các khoản mục do chủ đầu tư lập trong báo cáo quyết toán. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu theo quy định”. Đồng thời, tại Điều 14 Thông tư cũng đã quy định cụ thể việc thẩm tra chi phí đầu tư đối với gói thầu hợp đồng theo từng hình thức hợp đồng. – Tại khoản 5 Điều 25 của Thông tư số 10/2020/TT-BTC quy định: “Điều 25. Trách nhiệm trong quyết toán dự án hoàn thành 5. Trách nhiệm của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán: b) Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định tại Thông tư này; hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành; chịu trách nhiệm về kết quả trực tiếp thẩm tra quyết toán trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư cung cấp”. Theo quy định nêu trên, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán được quyền đề nghị bằng văn bản để chủ đầu tư bổ[...]
Cho tôi hỏi? Lao động có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; đóng đủ 20 năm BHXH trở lên thì có bắt buộc nghỉ hưu khi nam từ đủ 55 tuổi nữ từ đủ 50 tuổi không? Thời gian đi học dài hạn ở ngoài công ty có được tính là thời gian làm việc hưởng lương đặc biệt độc hại liên tục không?
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời vấn đề này như sau: Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 54 Luật BHXH quy định: Người lao động quy định tại Điểm đ và Điểm e, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH 2014 nghỉ việc được hưởng lương hưu khi có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tại Khoản 1, Điều 55 Luật BHXH quy định: Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và I, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành. Khoản 2, Điều 55 Luật BHXH quy định: Người lao động quy định tại Điểm đ và Điểm e, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc trường hợp có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành. Theo các quy định nêu trên, người lao động có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, có đủ 20 năm tham gia BHXH trở lên, nam từ đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi thì đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định. Tùy vào tỷ lệ suy[...]
Do nhu cầu sản xuất, công ty của tôi có giai đoạn sẽ chuyển công nhân làm việc ở các bộ phận khác nhau. Khi công nhân được chuyển làm ở vị trí công việc có trong danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì sẽ được hưởng thêm 5% trợ cấp. Ngược lại, khi công nhân chuyển về bộ phận với điều kiện môi trường làm việc bình thường, không thuộc danh mục nghề nặng nhọc, độc hại thì không được hưởng phần trợ cấp này. Xin hỏi, việc chuyển công nhân qua công việc mới mà công việc này không thuộc danh mục công việc nặng nhọc, độc hại dẫn đến không chi trả khoản trợ cấp nặng nhọc, độc hại này thì có được xem là công ty vi phạm "tiền lương công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ" khi điều chuyển công nhân như quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động hay không?
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 31 của Bộ luật Lao động năm 2012 thì khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động. Người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Tôi và một số người bạn đang tham khảo việc mua đầu tư các căn hộ, văn phòng tại một dự án ở TPHCM. Tuy nhiên, người bán hiện không phải là chủ đầu tư mà là bên sẽ nhận chuyển nhượng dự án để trở thành chủ đầu tư mới của dự án. Vì công ty nhận chuyển nhượng là công ty có vốn nước ngoài nên theo quy định, "trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng dự án bất động sản là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư chuyển nhượng làm thủ tục trả lại đất cho Nhà nước; cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu tư nhận chuyển nhượng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ". Tôi xin hỏi, thời hạn sử dụng đất sau khi dự án được chuyển nhượng là như thế nào? Hiện tại thì bên chuyển nhượng đang được cấp Giấy chứng nhận với mục đích sử dụng là đất ở tại đô thị, hình thức sử dụng đất là Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và thời hạn sử dụng ổn định lâu dài. Khi các bên chuyển nhượng dự án thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của khu đất dự án cấp cho bên nhận chuyển nhượng dự án là được cập nhật trên Giấy chứng nhận khu đất dự án của bên chuyển nhượng có đúng không? Người mua căn hộ, văn phòng có được sở hữu lâu dài hay chỉ 50 năm sau khi dự án được chuyển nhượng cho chủ đầu tư là doanh nghiệp có vốn nước ngoài?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 3, Điều 51 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng dự án bất động sản là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư chuyển nhượng làm thủ tục trả lại đất cho Nhà nước; cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu tư nhận chuyển nhượng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Theo quy định tại Điểm a, Khoản 7, Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì thể hiện thời hạn sử dụng đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận theo quy định như sau: Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất. Tại Khoản 1, Điều 128 của Luật Đất đai quy định “thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Đề nghị ông nghiên cứu các quy định nêu trên để xác định thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
3 kịch bản cho thị trường bất động sản nửa cuối năm 2020.
Nửa cuối năm 2020, thị trường bất động sản sẽ thay đổi cục bộ tại các phân khúc ra sao đều dựa trên những tác động, điều chỉnh từ chính sách của Nhà nước, yếu tố kinh tế vĩ mô và khả năng tự vực dậy của doanh nghiệp.
Th7
Hướng tới xây dựng chuẩn chương trình đào tạo cho ngành Kế toán ở Việt Nam.
Mới đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Viện Kế toán Công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW) đã phối hợp tổ chức Toạ đàm “Chuẩn bị xây dựng chuẩn chương trình đào tạo cho ngành Kế toán đối với các trình độ của giáo dục đại học” tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Th7
