Công ty TNHH Nikken Corporation (Vietnam) là doanh nghiệp có vốn nước ngoài, đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư để hoạt động phân phối bán buôn. Công ty dự định bán buôn chế phẩm bôi trơn (mã HS 3403) dùng cho máy móc, thiết bị gia công kim loại. Vậy, hàng hóa này có thuộc trường hợp phải xin cấp Giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động bán buôn không?
Bộ Công Thương trả lời vấn đề này như sau: Ngày 27/12/2019, Bộ Công Thương đã có Văn bản 10032/BCT-KH gửi Sở Công Thương Hà Nội và Công ty TNHH Nikken Corporation (Vietnam) về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa. Theo đó, việc phân loại, xác định mã HS, tên gọi của hàng hóa thực hiện theo quy định Biểu thuế xuất nhập khẩu và hướng dẫn tại tài liệu chú giải chi tiết mã HS trong Biểu thuế xuất nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành (Sở Công Thương có thể hướng dẫn doanh nghiệp tra cứu tại địa chỉ: http://www.customs.gov.vn/SitePages/Tariff.aspx). Quy định tại Biểu thuế xuất nhập khẩu thì hàng hóa có mã HS thuộc phân nhóm 3403 là các chế phẩm bôi trơn và các chế phẩm dùng để xử lý bằng dầu hoặc mỡ cho các vật liệu dệt, da thuộc, da lông hoặc các vật liệu khác, nhưng trừ các chế phẩm có thành phần cơ bản chứa 70% trở lên tính theo trọng lượng là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ dầu khoáng bitum. Do vậy, hàng hóa có mã HS thuộc phân nhóm 3403 là các chế phẩm tổng hợp và không phải là: dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bitum) – là loại hàng hóa tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (trước đây là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) không được thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-BCT ngày 24/12/2013 của Bộ Công Thương.
Tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “5. Về dự án đầu tư mới: a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là: – Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. – Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014. – Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này. – Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Theo quy định trên thì trường hợp doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn có được hưởng ưu đãi về thuế TNDN không?
Tại khoản 3, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN: “5.Về dự án đầu tư mới: a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là: – Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. – Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014. … Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. …” Tại khoản 5, Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN: “… Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.” Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung hỏi của độc giả Nguyễn Hồng Quân, trường hợp doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì doanh nghiệp căn cứ quy định của Luật thuế TNDN, các văn bản hướng dẫn hiện hành và nội dung hướng[...]
Cơ quan tôi được giao làm chủ đầu tư một dự án nhóm B, sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương. Dự án đã được UBND thành phố phê duyệt điều chỉnh vào tháng 10/2020. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh đã được phê duyệt vào tháng 1/2020 (Thời gian bắt đầu lựa chọn nhà thầu của các gói thầu là quý I/2020). Cơ quan tôi đã lựa chọn nhà thầu lập Thiết kế bản vẽ thi công điều chỉnh trong quý I/2020 và đang trình Sở Xây dựng thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công. Cơ quan tôi trình Sở Kế hoạch và Đầu tư xin điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu (điều chỉnh thời gian bắt đầu lựa chọn nhà thầu của các gói thầu còn lại là từ quý I/2020 sang quý II/2020). Xin hỏi, để trình hồ sơ xin điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu như trên có bắt buộc phải có Quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công điều chỉnh không?
Cục Quản lý hoạt động xây dựng – Bộ Xây dựng trả lời như sau: Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu quy định: "Trường hợp cần điều chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt thì chỉ lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt cho nội dung điều chỉnh này mà không phải lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt lại cho nội dung khác đã được phê duyệt trước đó…". Theo đó, trường hợp thiết kế bản vẽ thi công điều chỉnh đã được phê duyệt, không thuộc nội dung điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì không bắt buộc phải phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công điều chỉnh.
Kính gửi: Bộ Tài chính: Theo hướng dẫn tại điểm 3, điều 15, Thông tư 162/2014/TT-BTC "Căn cứ tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định quy định tại Thông tư này; cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện rà soát, loại bỏ những tài sản không đủ tiêu chuẩn ra khỏi danh mục tài sản cố định để theo dõi, quản lý, sử dụng như quản lý công cụ, dụng cụ lâu bền". Hiện nay, Thông Tư 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 05 năm 2018 thay thế Thông tư 162/2014/TT-BTC không có quy định nội dung này. Tôi có câu hỏi: Hiện nay có được phéo chuyển từ TSCĐ sang Công cụ dụng cụ không? nếu được phép thì căn cứ văn bản nào? Xin trân trọng cám ơn
Tại khoản 3 Điều 15 Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 15. Xử lý chuyển tiếp … 3. Căn cứ tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định quy định tại Thông tư này; cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện rà soát, loại bỏ những tài sản không đủ tiêu chuẩn ra khỏi danh mục tài sản cố định để theo dõi, quản lý, sử dụng như quản lý công cụ, dụng cụ lâu bền.” Quy định nêu trên nhằm xử lý chuyển tiếp cho các tài sản không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài chính (do có thay đổi về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC và các quy định trước Thông tư số 162/2014/TT-BTC về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước). Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính không thay đổi so với quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC. Do đó, tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC không còn quy định xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp như quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư số 162/3014/TT-BTC.
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi có câu hỏi như sau: Căn cứ Thông tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán và tài chính ngân sách xã. Từ năm 2019 trở về trước, việc thông báo in ấn, phát hành và sử dụng biên lai thu tiền thì các xã, phường trên địa bàn Thành phố (thị xã) thực hiện việc thu các quỹ huy động đóng góp do cấp huyện, cấp tỉnh quản lý sử dụng biên lai thu tiền đóng góp ủng hộ do Sở Tài chính cấp phát theo mẫu tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tuy nhiên, hiên nay Thông tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ Tài chính đã có hiệu lực thi hành và thay thế QĐ số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Do đó các quyển biên lai do Sở Tài chính cấp phát không còn phù hợp để lưu hành. Để việc sử dụng biên lai thu các quỹ huy động đóng góp được thực hiện theo đúng quy định. Tôi rất mong được Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn đối với việc sử dụng biên lai theo Thông tư 70/2019/TT-BTC cũng như việc xử lý các quyển biên lai chưa sử dụng hết còn tồn theo mẫu tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC. Trân trọng cảm ơn./.
Thông tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã thay thế Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã và Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Về nguyên tắc, các đơn vị phải thực hiện theo các quy định của Thông tư này. Một số trường hợp do in ấn và tồn nhiều chứng từ kế toán theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC, căn cứ văn bản chính thức của đơn vị, để đảm bảo tiết kiệm, Bộ Tài chính sẽ xem xét chấp thuận để đơn vị tiếp tục sử dụng đến thời hạn nhất định, sau thời điểm đó đơn vị phải thực hiện theo Thông tư số 70/2019/TT-BTC. Trường hợp đơn vị của quý độc giả còn tồn nhiều chứng từ in ấn, đề nghị có văn bản chính thức để Bộ Tài chính xem xét trả lời bằng văn bản. Tuy nhiên đề nghị đơn vị lưu ý việc Thông tư số 70/2019/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2020, nên đơn vị còn phải phản ánh sớm vướng mắc, ngay từ khi Thông tư 70 có hiệu lực.
Kính gửi BTC! Khi đọc Điều 26 và Điều 27 của Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/2/2020, tôi xin bộ hướng dẫn rõ hơn câu sau: "Dự án, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và các hợp đồng kiểm toán độc lập đã ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước". đoạn này được hiểu theo cách nào: – thứ nhất: đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo thông tư 09/2016/TT-BTC và 64/2018/TT-BTC – thứ hai: các hợp đồng kiểm toán độc lập đã ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì được tính theo thông tư 09/2016/TT-BTC và 64/2018/TT-BTC – thứ ba: phải đồng thời đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và các hợp đồng kiểm toán độc lập đã ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì mới áp dụng Thông tư 09/2016/TT-BTC và 64/2018/TT-BTC Trong thực tế,tôi đã gặp các trường hợp như sau, mong Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện: * Trường hợp 1: Tôi được chỉ định thầu và ký hợp đồng kiểm toán trước ngày 10/4/2020, hình thức trọn gói, chúng tôi thực hiện đúng tiến độ hợp đồng ký kết nhưng hồ sơ quyết toán nộp lên cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán sau ngày 10/4/2020. Tôi xin hỏi, trường hợp này chi phí kiểm toán được xác định để quyết toán như thế nào là đúng? * Trường hợp 2: Tôi đấu thầu rộng rãi qua mạng và ký hợp đồng kiểm toán trước ngày 10/4/2020, hình thức trọn gói, chúng tôi thực hiện đúng tiến độ hợp đồng ký kết nhưng hồ sơ quyết toán nộp lên cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán sau ngày 10/4/2020. Tôi xin hỏi, trường hợp này chi phí kiểm toán được xác định để quyết toán như thế nào là đúng? * Trường hợp 3: Tôi đấu thầu qua mạng được xếp thứ nhất, tiến hành thương thảo hợp đồng trước ngày 10/4/2020, hình thức hợp đồng trọn gói. Tôi xin hỏi, nếu nhà thầu không chịu thương lượng lại giá theo thông tư 10/2020/TT-BTC mà vẫn lấy bằng giá dự thầu thì có bị đánh rớt không, nếu được giữ nguyên thì có bị cắt giảm bởi cơ quan quyết toán khi nộp hồ sơ quyết toán sau ngày 10/4/2020 không?
Tại Điều 26 của Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định: “Điều 26 Xử lý chuyển tiếp Dự án, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và các hợp đồng kiểm toán độc lập đã ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Từ căn cứ trên; khi dự án hoàn thành, Chủ đầu tư nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành và các hợp đồng kiểm toán về cơ quan thẩm tra quyết toán trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì mới áp dụng Thông tư số 09/2016/TT-BTC và Thông tư số 64/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính; như vậy, các hợp đồng kiểm toán đã ký kết trước thời điểm Thông tư có hiệu lực thì được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
