COVID-19: Các ngân hàng được quyền chủ động cơ cấu lại nợ.
Thông tư quy định các tổ chức tín dụng được giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm gần nhất trước ngày 23/1/2020 trong thời gian cơ cấu lại nợ.
Th3
08 công việc nhân sự, kế toán cần làm trong tháng 3/2020.
Để tránh trường hợp nộp chậm các báo cáo, tờ khai… dẫn đến bị xử phạt vi phạm, có 8 công việc mà doanh nghiệp cần thực hiện trong tháng 3/2020 (áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng; khai thuế thu nhập cá nhân, giá trị gia tăng theo tháng).
Th3
Một số mẫu giấy ủy quyền phổ biến nhất năm 2020.
Giấy ủy quyền là một hình thức đại diện, ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định một người khác được đại diện cho mình thực hiện một hoặc một vài công việc trong phạm vi ủy quyền.
Th3
Kính gửi Bộ Tài chính kiểm toán viên đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán (15/10/2019-31/12/2023) tại công ty kiểm toán A nhưng chưa có tên trong DS thông báo của BTC trên trang web này, thì có được ký trên BC kiểm toán công ty kiểm toán A không? kính mong Bộ hưởng dẫn để công ty bổ sung các thủ tục cần thiết.
Kiểm toán viên được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được ký báo cáo kiểm toán theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán (trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị quy định tại Điều 8 Thông tư 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012). Bộ Tài chính định kỳ cập nhật và công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính danh sách các Kiểm toán viên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
Kính gửi BTC. Theo TT 107/2017/TT-BTC về chế độ kế toán HCSN có hiệu lực năm 2018. Đơn vị tôi có nguồn thu phí và được để lại 100.000.000 đ, trong đó 30% để lại cho hoạt động HC, 70% cho hoạt động thu phí. Vậy theo thông tư tôi sữ phải ht như sau đúng không. Khi thu được tiền bằng : Nợ Tk 1111:100tr Có tk 3373:100tr Khi được xét để lại hết đơn vị theo thông tin trên Có tài khoản 0141: 30tr Có tk 0142: 70tr Khi chi trả tiền điện dùng chung cho cả thu phí và hđ chung của đơn vị 10tr( thu phí: 7tr, hđ hc đv:3) Nợ tk 61112: 3tr Nợ tk 6142: 7tr Có tk 1111:10tr Đồng thời có 0141:10tr Cuối năm kết chuyển chi phí Nợ tk 3373:10tr Có 5111:3tr Có 514:7tr theo sách hướng dẫn nhà cuất nản tài chính Hay hạch toán kết chuyển về hết 514 10tr theo sách hướng dẫn của nhà xuất bản thông tin và truyền thông. Nhưng tôi thấy không đúng với nguyên tắc phù hợp. Kính mong Bộ giải thích
Căn cứ Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, đơn vị hạch toán nguồn thu phí (theo pháp luật phí, lệ phí), như sau: – Khi thu phí, lệ phí, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 337- Tạm thu (3373). Xác định số được để lại, ghi: Nợ TK 014- Phí được khấu trừ, để lại (chi tiết 0141, 0142) – Khi chi từ số phí được khấu trừ, để lại, ghi: Nợ TK 611- Chi phí hoạt động (nếu là chi cho hoạt động hành chính) Nợ TK 614- Chi phí hoạt động thu phí (nếu chi cho công tác thu) Có các TK 111, 112. Đồng thời, ghi: Nợ TK 337- Tạm thu (3373) Có TK 514- Thu phí được khấu trừ, để lại. Đồng thời, ghi: Có TK 014- Phí được khấu trừ, để lại (chi tiết 0141, 0142).
Kính gửi Bộ Tài chính, theo TT107/2017/TT-BTC về chế độ HCSN, năm 2019 NSNN cấp cho đơn vị 100 triệu mua sắm TSCĐ. Tài sản này vừa dùng cho hoạt động hành chính, vừa dùng cho hoạt động SXKD. Khi mua TSCĐ hạch toán: Nợ 211, Có 3661: 100triệu; cuối năm tính khấu hao: Nợ 642, có 214: 15 triệu; tính hao mòn: Nợ 611, có 214: 5 triệu; kết chuyển số hao mòn và khấu hao: Nợ 3661, có 511: 20tr. Vậy khi xác định kết quả kinh doanh sẽ có chênh lệch giữa TK 511 và TK611 là 5triệu. Phần chênh lệch này được xử lý như thế nào cho đúng quy đinh? Trân trọng cám ơn!
Căn cứ Theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hướng dẫn hạch toán mua sắm TSCĐ do NSNN cấp, hao mòn, trích khấu hao TSCĐ như sau: (1) Rút dự toán mua TSCĐ, ghi: Nợ TK 211: 100.000.000đ Có TK 36611: 100.000.000đ. Đồng thời, ghi Có TK 008: 100.000.000đ. (2) Tính hao mòn TSCĐ (theo ví dụ của độc giả nêu tính hao mòn: 5.000.000tr), ghi: Nợ TK 611: 5.000.000đ Có TK 214: 5.000.000đ. (3) Trích khấu hao (theo ví dụ của độc giả nêu trích khấu hao là: 15.000.000đ), ghi: Nợ TK 154, 642: 15.000.000đ Có TK 214: 15.000.000đ. (4) Kết chuyển số hao mòn và khấu hao đã tính (trích), ghi: Nợ TK 366: 20.000.000đ Có TK 511: 20.000.000đ. (5) Khi xác định kết quả, ghi: – Nợ TK 511: 20.000.000đ Có TK 911: 20.000.000đ – Nợ TK 911: 20.000.000đ Có TK 611: 5.000.000đ Có TK 632, 642: 15.000.000đ (Như vậy, tổng thặng dư, thâm hụt bằng 0). Căn cứ khoản 5 Điều 16 Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao TSCĐ tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và TSCĐ do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định: Số tiền trích khấu hao đối với tài sản cố định hình thành bằng nguồn NSNN được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Do đó, số tiền 15.000.000 đơn vị đã trích khấu hao vào chi phí sẽ được chuyển về Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp bằng tiền (TK 43141).
