TIN NỔI BẬT
Thị trường nhà ở Đà Nẵng ghi nhận xu hướng phục hồi tích cựcVAMC sắp được trao thêm quyền và trách nhiệm xử lý nợ xấuSửa Luật Bảo hiểm tiền gửi: Tăng phân cấp, thêm cơ chế cho vay đặc biệt 0%Dự báo lợi nhuận doanh nghiệp tăng 25%, thị trường chứng khoán bứt tốcGiải mã nhịp sóng thất thường của thị trường chứng khoán ViệtBa trụ cột kiến tạo mô hình tăng trưởng mới cho Việt NamBộ Tài chính lấy ý kiến sửa đổi Thông tư số 118/2020/TT-BTC về chứng khoánỔn định kinh tế vĩ mô - Nền tảng cho tăng trưởng bền vững giai đoạn mớiCPA VIETNAM | SẮC MÀU 20/10 RẠNG RỠTHƯ CHÚC MỪNG NGÀY PHỤ NỮ VIỆT NAM 20/10Từ 2026, nâng mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân lên 15,5 triệu đồng/thángNgân hàng “rót” vốn cho nông nghiệp: Từ hỗ trợ sản xuất đến xuất khẩuTOP 10 cổ phiếu được quỹ chủ động nắm giữ nhiều nhất tháng 9/2025Tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu, mỡ nhờn trong năm 2026Diễn đàn lớn nhất ngành Kế toán – kiểm toán ASEAN sắp diễn ra tại Hà NộiNhà phố, biệt thự: Nguồn cung mới giảm 80%, giá bán giảm hơn 20%Giá bán căn hộ tại Hà Nội đã vượt ngưỡng 90 triệu đồng/m2Kiểm soát giá bất động sản: Minh bạch dữ liệu, đánh trúng đòn bẩy, mở đúng nguồn cungSửa Luật quản lý nợ công: Đơn giản hoá thủ tục, mở rộng đối tượng tiếp cận vốn vayChính sách thuế mới hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy chuyển đổi số
Đơn vị tôi đang trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu thì phát hiện ra hồ sơ hợp đồng tương tự của nhà thầu A đạt yêu cầu của hồ sơ mời thầu, nhưng có dấu hiệu cắt dán, gian lận, mặc dù đã có công chứng. Đơn vị đã làm văn bản để yêu cầu nhà thầu bổ sung, làm rõ và mang hợp đồng, biên bản nghiệm thu gốc để đối chiếu nhưng nhà thầu trả lời đang chuyển văn phòng nên không thể cung cấp được hồ sơ và yêu cầu bên mời thầu tiếp tục đánh giá theo hồ sơ nhà thầu đã nộp. Xin hỏi, đơn vị bà tiếp tục đánh giá hồ sơ của nhà thầu hay có thể loại nhà thầu từ bước này?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Theo hướng dẫn tại Mục 17 chương I Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nhà thầu phải chuẩn bị sẵn sàng các tài liệu gốc để phục vụ việc xác minh khi có yêu cầu của bên mời thầu. Đối với vấn đề của bà Nhung, việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định nêu trên. Theo đó, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp bản gốc hợp đồng tương tự để xác minh, làm rõ hoặc liên hệ trực tiếp với chủ đầu tư của các hợp đồng tương tự mà nhà thầu kê khai trong hồ sơ dự thầu để xác minh tính trung thực trong việc kê khai thông tin về hợp đồng tương tự. Trường hợp bên mời thầu có bằng chứng cho thấy nhà thầu cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu thì nhà thầu sẽ bị coi là có hành vi gian lận trong đấu thầu theo quy định tại Khoản 4, Điều 89 Luật Đấu thầu và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1, Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Tôi hiện công tác tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hàm Thuận Bắc. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu A do UBND huyện Hàm Thuận Bắc làm chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hàm Thuận Bắc làm bên mời thầu. Sau khi thẩm định và trình UBND huyện phê duyệt, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện yêu cầu Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hàm Thuận Bắc phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Khoản 5, Điều 9 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Xin hỏi, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện yêu cầu như vậy đúng không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Khoản 5, Điều 9 và Điểm d, Khoản 6, Điều 129 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn về các chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu. Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng các khoản chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có đủ năng lực được cấp có thẩm quyền chấp thuận cho phép tự tổ chức thực hiện hoặc giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thì việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án. Theo đó, trường hợp chủ đầu tư giao một đơn vị trực thuộc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thì chi phí thẩm định được xác định theo quy định nêu trên. Việc thanh toán chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Tôi đang thực hiện thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu một gói thầu xây lắp tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo phương thức một giai đoạn, một túi hồ sơ. Có hai nhà thầu tham dự thầu: Nhà thầu thứ nhất: Bảo đảm dự thầu được ký ngày 14/8/2019 cấp cho liên danh nhưng thỏa thuận liên danh được ký ngày 16/8/2019. Vậy, trường hợp này đánh giá bảo đảm dự thầu không hợp lệ có đúng không? Có cần làm rõ E-HSDT hay cho phép nhà thầu chính sửa không? Nhà thầu thứ hai: Đánh giá tiêu chí kỹ thuật không đáp ứng E-HSMT và trong quá trình đánh giá tài chính phát hiện nhà thầu kê khai không trung thực so với một gói thầu khác đã thực hiện tham dự thầu trước đó. Vậy, trường hợp nhà thầu thứ hai phải xử lý như thế nào? Trong trường hợp này bên mời thầu tuyên bố hủy thầu có hợp lệ không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định một trong các điều kiện đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu là có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Theo hướng dẫn tại Mục 18.1 Chương I của Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ (Mẫu số 01) ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trường hợp liên danh thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo một trong hai cách sau: – Từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng bảo đảm tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu quy định tại Mục 18.2 CDNT; nếu bảo đảm dự thầu của một thành viên trong liên danh được xác định là không hợp lệ thì hồ sơ dự thầu của liên danh đó sẽ không được xem xét, đánh giá tiếp. Nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến không được hoàn trả bảo đảm dự thầu theo quy định tại Mục 18.5 CDNT thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh sẽ không được hoàn trả; – Các thành viên trong liên danh thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho thành viên liên danh đó và cho thành viên khác trong liên danh. Trong trường hợp này, bảo đảm dự thầu có thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên của thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh nhưng bảo đảm tổng giá[...]

Cơ quan tôi là một trường Tiểu học, vừa qua có thực hiện việc gói thầu mua sắm bàn ghế cho học sinh. Trong quá trình mua sắm phát sinh khoản thu bán hồ sơ mời thầu với số tiền 5.000.000 đồng. Xin hỏi hạch toán nguồn thu đó vào tài khoản 531 hay tài khoản 711?

Trường tiểu học là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương, vì vậy đơn vị là đối tượng áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị được phản ánh vào sổ sách kế toán theo quy định của chế độ kế toán này. Việc hạch toán khoản thu bán hồ sơ mời thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động của đơn vị đề nghị độc giả nghiên cứu quy định liên quan đến tài khoản 337 tại Thông tư 107/2017/TT-BTC về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để triển khai thực hiện.

Tổng quan nghiên cứu về ý kiến kiểm toán.

Bài viết này thực hiện tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến ý kiến kiểm toán, cả trong nước và quốc tế nhằm cung cấp một cái nhìn toàn diện về các công trình đã nghiên cứu cũng như các kết quả đã phát hiện.

Thông tư số:04/2020/TT-BTTTT ngày 24 tháng 2 năm 2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Ngày 24 tháng 2 năm 2020 Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 04/2020/TT-BTTTT  quy định về lập  và quản lý chi phí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin