TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM | SẮC MÀU 20/10 RẠNG RỠTHƯ CHÚC MỪNG NGÀY PHỤ NỮ VIỆT NAM 20/10Từ 2026, nâng mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân lên 15,5 triệu đồng/thángNgân hàng “rót” vốn cho nông nghiệp: Từ hỗ trợ sản xuất đến xuất khẩuTOP 10 cổ phiếu được quỹ chủ động nắm giữ nhiều nhất tháng 9/2025Tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu, mỡ nhờn trong năm 2026Diễn đàn lớn nhất ngành Kế toán – kiểm toán ASEAN sắp diễn ra tại Hà NộiNhà phố, biệt thự: Nguồn cung mới giảm 80%, giá bán giảm hơn 20%Giá bán căn hộ tại Hà Nội đã vượt ngưỡng 90 triệu đồng/m2Kiểm soát giá bất động sản: Minh bạch dữ liệu, đánh trúng đòn bẩy, mở đúng nguồn cungSửa Luật quản lý nợ công: Đơn giản hoá thủ tục, mở rộng đối tượng tiếp cận vốn vayChính sách thuế mới hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy chuyển đổi sốSửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán: Nâng cao tính minh bạch và hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoánNgăn chặn rửa tiền từ ngân hàng đến tài sản mã hóaHoàn thiện khung pháp lý xử phạt vi phạm lĩnh vực bảo hiểmBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 10/2025CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRS
Thông tư số:01/2020/TT-BLDTBXH ngày 10 tháng 02 năm 2020 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Ngày 10 tháng 2 năm 2020 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 01/2020/TT-BLDTBXH  Hương dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ ....

Ngân hàng cảnh báo hacker lợi dụng dịch Corona để phát tán mã độc, chiếm đoạt tài khoản.

Ngân hàng MSB vừa đưa cảnh báo về việc một số đối tượng lợi dụng thông tin về dịch Corona để phát tán mã độc để lừa đảo, chiếm đoạt tài khoản khách hàng.

Công ty A và công ty B liên danh tham gia đấu thầu gọi là liên danh nhà thầu công ty A và công ty B để tham gia đấu thầu gói thầu mua sắm hàng hóa do công ty DX làm chủ đầu tư. Trong thỏa thuận liên danh công ty A phụ trách 20% giá trị gói thầu, công ty B phụ trách 80% trong thỏa thuận quy định theo mẫu, ngoài ra còn có quy định thành viên đứng đầu liên danh công ty A "chịu trách nhiệm về tài chính để thực hiện gói thầu, đại diện liên danh xuất hóa đơn GTGT cho toàn bộ gói thầu và nhận toàn bộ tiền thanh toán từ chủ đầu tư để phân phối lại lợi nhuận cho các thành viên trong liên danh". Quá trình thực hiện công ty A ký hợp đồng kinh tế với công ty B toàn bộ 80% phần công việc công ty B phụ trách trong liên danh và công ty A cấp vào chủ đầu tư công ty DX. Xin hỏi, cách làm của công ty A và công ty B có vi phạm quy định của luật không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Khoản 3, Điều 5 Luật Đấu thầu quy định nhà thầu có tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh. Theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương III của Mẫu HSMT mua sắm hàng hóa áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ (Mẫu số 02) ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu. Theo đó, trường hợp nhà thầu liên danh trúng thầu thì từng thành viên trong liên danh có trách nhiệm thực hiện phần công việc thuộc trách nhiệm của mình theo phân công trong thỏa thuận liên danh mà không được ủy quyền cho thành viên khác trong liên danh thực hiện Trường hợp nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết thì nhà thầu có hành vi chuyển nhượng thầu quy định tại Điểm a, Khoản 8 Điều 89 Luật Đấu thầu. Liên quan đến việc ủy quyền xuất hóa đơn, chứng từ, đề nghị Công ty liên hệ với Bộ Tài chính để được hướng dẫn cụ thể.

Công ty tôi đang lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước 1 thiết bị. Trong hồ sơ mời thầu yêu cầu thiết bị có xuất xứ từ các nước G7 thì được ưu tiên và đưa vào giá đánh giá. Hiện có 1 nhà thầu chào thiết bị ghi xuất xứ tại Italy (có chứng chỉ xuất xứ hàng hóa CO). Trong thông tin kỹ thuật của hồ sơ dự thầu của nhà thầu thì ghi thiết bị được hoàn thiện tại 1 nhà máy Timsan ở Italy. Tuy nhiên, khi Công ty tôi tìm hiểu thì nhà máy Timsan chỉ có ở Thổ Nhĩ Kỳ mà không có ở Italy, ngoài ra trong hồ sơ dự thầu nhà thầu cung cấp các hợp đồng tương tự thì các thiết bị đều sản xuất tại nhà máy Timsan tại Thổ Nhĩ Kỳ. Công ty đã gửi công văn yêu cầu nhà thầu làm rõ và cung cấp địa chỉ nhà máy Timsan tại Italy và được nhà thầu trả lời là thiết bị được sản xuất và hoàn thiện tại nhà máy của tập đoàn Fresia tại Italy – nhà sản xuất OEM của Timsan. Do đó, Công ty đã xác định Timsan không có nhà máy sản xuất tại Italy như trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Cho tôi hỏi, trường hợp nhà thầu có hồ sơ dự thầu và công văn làm rõ có sự mâu thẫu như trên thì có được xem là "Không bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu, không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp" không? Thiết bị này có được xem là thiết bị có xuất xứ tại Italy không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Theo hướng dẫn tại Mục 5.3 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu hàng hóa một giai đoạn một túi hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để chứng minh tính hợp lệ của hàng hóa và dịch vụ liên quan theo quy định tại Mục 5,1 CDNT, nhà thầu cần nêu rõ xuất xứ của hàng hoá, ký mã hiệu, nhãn mác của hàng hóa và các tài liệu kèm theo để chứng minh tính hợp lệ của hàng hoá theo quy định tại Bảng dữ liệu. Theo đó, việc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu (trong đó có nội dung xuất xứ hàng hóa) thực hiện theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu. Trường hợp sau quá trình làm rõ, nếu nhà thầu cung cấp đủ tài liệu chứng minh thiết bị đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu có xuất xứ từ Italia thì yếu tố xuất xứ hàng hóa này sẽ được xem xét, đánh giá theo quy định của hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu tự động đổi hàng hóa đã chào sang hàng hóa khác (của nhà sản xuất khác) thì văn bản làm rõ của nhà thầu không được xem xét, đánh giá.

Kính chào quý bộ: Tôi có câu hỏi xin được hỏi như sau. Theo TT39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 Sửa đổi bổ sung một số điều của TT 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của BTC quy định chế độ kiểm soát thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN tại điều 9 " Lưu giữ chứng từ tại KBNN" thì các quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị SDNS thì đơn vị phải gửi cho KBNN bản chính hoặc bản sao y của đơn vị. Song thực tế ở huyện tôi hiện nay các quyết định bổ sung dự toán của cấp có thẩm quyền giao đều được gửi cho KBNN và đơn vị SDNS thông qua văn bản điện tử có chữ ký số, do đó khi yêu cầu bản chính thì đơn vị trả lời không có nên việc sao y cũng gặp khó khăn vậy Quý bộ cho hỏi đơn vị gửi quyết định có chữ số có chấp nhận được không. Xin chân thành cảm ơn/./

–  Căn cứ các quy định tại Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì: + Tại Điều 13 (Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc), Chương 2 quy định thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc khi đáp ứng được các điều kiện sau đây: “1. Nội dung của thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh. Nội dung của thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi nội dung đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu; 2. Nội dung của thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết”. + Tại Điều 24 (Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử), Chương 3 quy định: “1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu; b) Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi. 2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này và chữ ký điện tử đó có chứng thực. 3. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức”. – Theo quy định tại Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động[...]

Kính gửi Bộ Tài chính! Hiện tại tôi đang làm việc tại Công ty Tư vấn về đầu tư xây dựng (cụ thể là tư vấn thiết kế và lập dự toán công trình), trong quá trình thực hiện việc thanh quyết toán gói thầu tư vấn thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn nhà nước tôi gặp khó khăn về việc áp dụng Phụ lục 03a và Phục 04 – Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính như sau mong Bộ Tài chính giải đáp và hướng dẫn: 1. Trong giai đoạn làm hồ sơ thanh toán giá trị gói thầu tư vấn – theo quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất Khoản b – Điều 9 – Thông tư 08/2016/TT-BTC, Công ty tôi phải lập Bảng xác định khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng theo Phụ lục 03.a theo hướng dẫn, nhưng trong quá trình lập bảng tính theo hướng dẫn của Phụ lục 03.a chúng tôi gặp khó khăn trong việc điền thông tin cho các cột sau: Đơn vị tính; Lũy kế thực hiện kỳ trước, Thực hiện kỳ này, Lũy kế thực hiện đến hết kỳ này (trong mục Khối lượng); Đơn giá thanh toán. Việc áp dụng Phụ lục 03.a đối với gói thầu thi công xây dựng dễ áp dụng vì đã quy định rõ những nội dung này kèm theo phụ lục khối lượng trong hợp đồng thi công xây dựng, tuy nhiên đối với gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng thì việc điền các thông tin vào nội dung yêu cầu của Phụ lục 03.a lại không được quy định rõ ràng và các cơ quan quản lý nhà nước về thanh toán vốn (Kho bạc nhà nước) khác nhau lại yêu cầu khác nhau về việc điền các thông tin này. Việc này gây khó khăn cho Công ty tôi khi thực hiện ký kết phụ lục và hoàn thiện phụ lục này để hoàn tất hồ sơ thanh toán. Ngoài ra, một số cơ quan quản lý nhà nước về thanh toán vốn (Kho bạc nhà nước) còn yêu cầu Công ty chúng tôi thêm thông tin vào mục 6. Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này và 7. Luỹ kế giá trị thanh toán. Vậy tôi xin hỏi việc áp dụng Phục lục 03.a cho đơn vị tư vấn điền thông tin như thế nào là phù hợp và việc các đơn vị quản lý nhà nước (Kho bạc nhà nước) yêu cầu thêm thông tin vào mẫu Phụ lục 03.a có phù hợp theo hướng dẫn hay không? 2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng đơn vị tôi có ký phụ lục hợp đồng về điều chỉnh giảm giá trị hợp đồng. Tôi xin hỏi việc đã điều chỉnh giá trị hợp đồng theo phục lục hợp đồng đã ký kết thì khi thanh toán có cần làm bảng tính theo Phụ lục 04 hay sẽ điều chỉnh vào cột Đơn giá bổ sung (nếu có) của Phụ lục 03.a Rất mong nhận được sự phản hồi của Bộ Tài chính !

1. Cách ghi Phụ lục số 03a đã được hướng dẫn cụ thể tại giấy hướng dẫn kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm các nội dung về giá trị hợp đồng, giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước, số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước, lũy kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này, thanh toán thu hồi tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán kỳ này, lũy kế giá trị thanh toán (bao gồm: tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành). Đồng thời, việc Kho bạc nhà nước yêu cầu hoàn thiện nội dung thông tin về Giá trị đề nghị thanh toán (cột 6) và Lũy kế giá trị thanh toán (cột 7) để có căn cứ kiểm soát thanh toán kế hoạch vốn là phù hợp với quy định của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016. 2. Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng thì Phụ lục của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng để quy định chi tiết, làm rõ, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng xây dựng. Theo đó, Phụ lục của hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng. Do vậy, khi làm hồ sơ thanh toán, các thông tin số liệu phải được phản ánh tại Phụ lục số 03.a kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.