TIN NỔI BẬT
Chênh lệch giá bất động sản giữa TP. Hồ Chí Minh và vùng giáp ranh đang thu hẹpLoạt biện pháp đồng bộ kiểm soát giá nhà đấtLãi suất ngân hàng vào tháng 11: Mặt bằng dần nhích lênChế tài cần mạnh để hạn chế tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếThị trường điều chỉnh: Góc nhìn đa chiều từ làn sóng ngầm tích cựcXếp hạng tín nhiệm quốc gia – Nền tảng vĩ mô cho hành trình nâng hạng thị trường chứng khoán Việt NamHệ thống an toàn tài chính mới cho công ty chứng khoánBộ Tài chính ban hành quy định mới hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệpThị trường tài chính Việt Nam trước bước ngoặt hệ sinh thái toàn diệnCPA VIETNAM nhận Thư cảm ơn từ Chủ tịch VAA sau thành công của Hội nghị Liên đoàn Kế toán Đông Nam Á lần thứ 24CPA VIETNAM đón tiếp Hiệp hội Kế toán viên công chứng Quảng Châu - Trung QuốcCPA VIETNAM tham dự Hội nghị Liên đoàn Kế toán ASEAN lần thứ 24Ngành chứng khoán trước làn sóng IPO: Tái định giá và kỳ vọng vốn ngoạiTiền gửi dân cư tại các tổ chức tín dụng đạt khoảng 8 triệu tỷ đồngĐề nghị rà soát quy định thu hồi và giá đất trong Dự thảo Nghị quyết gỡ vướng thi hành Luật Đất đaiLàn sóng IPO 2025: Chu kỳ mới trên TTCK Việt NamTài chính số - Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tếCục Thuế mở giai đoạn “thử nghiệm thực hành” cho hộ kinh doanh sau khi xoá bỏ thuế khoánChung cư hạng sang chiếm lĩnh thị trường nhà ở Hà NộiĐấu giá bốn khu "đất vàng" hơn 750 tỷ đồng tại Ninh Bình
Kính gửi: Bộ Tài chính Để giúp Công chức Tài chính – kế toán xã hạch toán đúng nghiệp vụ chi lương cho cán bộ, công chức bằng chuyển khoản, chi đầu tư xây dựng khi nhận được khối lượng XDCB hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao. UBND xã Tiền Tiến đề nghị được bổ sung vào chế độ kế toán mới hoặc giáp đáp một số nội dung như sau. 1. Chi lương, phụ cấp trong tháng bằng chuyển khoản, sau khi kiểm tra kế toán phát hiện vượt quá số lương cán bộ, công chức được hưởng, chủ tài khoản và các cơ quan có liên quan yêu cầu thu lại bằng tiền mặt để nộp lại kho bạc ngay trong tháng. Vậy nghiệp vụ này phải hạch toán kế toán như thế nào?. – Khi chi chuyển khoản kế toán hạch toán: Nợ TK 334, có TK 1121, khi được kho bạc xác nhận đã chi kế toán hạch toán: Nợ TK 8142, có TK 334. – Khi thu lại số tiền chi sai bằng tiền mặt kế toán hạch toán: Nợ TK 111, Có TK 334 – Số tiền: 2.373.500 đ; khi nộp kho bạc HT Nợ TK 1121, Có TK 111: 2.373.500 đ; Điều chỉnh giảm chi ngân sách KTHT Nợ TK 8142, Có TK 334: -2.373.500 đ, nhưng tài khoản 008 – Dự toán chi ngân sách vẫn không giảm. – Hạch toán kế toán để thực chi ở Nợ TK 814(8142) đúng với bên CóTK 008 – Dự toán chi ngân sách. 2. Khi nhận được bản xác định giá trị KLCV hoàn thành theo hợp đồng của nhà thầu đề nghị thanh toán hoặc báo cáo quyết toán công trình được cấp có thẩm quyền gửi đến kế toán có thể hạch toán chi: Nợ TK 814, có TK 112 được không hay bắt buộc phải hạch toán Nợ TK 241, Có TK 331 và khi chi trả nhà thầu hạch toán: Nợ TK 331, Có TK 112, đồng thời ghi Nợ TK 137 – Chi ngân sách chưa qua kho bạc (nếu là cấp tạm ứng), có TK 441 hoặc có thể hạch toán: Nợ 814, Có TK 441 được không. Từ các nội dung hỏi trên. UBND xã Tiền Tiến kính mong được quý cơ quan quan tâm giúp đỡ. Xin trân trọng cảm ơn.

1. Bạn đọc đã có phiếu hỏi 050819-4 về kế toán các khoản đã chi sai chế độ phải thu hồi, Bộ Tài chính đã có ý kiến trả lời ngày 29/8/2019. Về hạch toán TK 008, theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính quy định: Số nộp khôi phục dự toán (ghi âm (-)) vào Bên Có TK 008- Dự toán chi Ngân sách. 2. Kế toán đầu tư XDCB: – Nhận khối lượng XDCB hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao, căn cứ hợp đồng giao thầu, hóa đơn khối lượng XDCB hoàn thành hoặc phiếu giá công trình và biên bản nghiệm thu bàn giao khối lượng, ghi: Nợ TK 241- XDCB dở dang (2421- XDCB dở dang)           Có TK 331- Các khoản phải trả. – Khi ứng hoặc thanh toán tiền cho nhà thầu theo khối lượng xây lắp đã bàn giao, ghi: Nợ TK 331-  Các khoản phải trả           Có TK 111- Tiền mặt (nếu ứng hoặc thanh toán bằng tiền mặt)           Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc                    (1128- Tiền gửi khác) (rút tiền gửi vốn đầu tư thanh toán cho người nhận thầu)                    (1121- Tiền ngân sách tại Kho bạc) (rút tiền từ tài khoản Ngân sách chyển khoản thanh toán thẳng cho nhà thầu). Trường hợp rút dự toán, ghi: Có TK 008- Dự toán chi ngân sách. – Đồng thời ghi chi ngân sách chưa qua Kho bạc để hình thành nguồn vốn đầu tư XDCB (đối với phần ngân sách làm lệnh chi chuyển khoản thẳng cho nhà thầu), ghi: Nợ TK 819- Chi ngân sách chưa qua Kho bạc (nếu là cấp tạm ứng) Nợ TK 814- Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc (Trường hợp đơn vị nhận được báo cáo quyết toán công trình được cấp có thẩm quyền gửi đến)           Có TK 441- Nguồn kinh phí đầu tư XDCB

Kính gửi Cục QLGSBH Tôi là chủ xe xơ giới tham gia BH TNDS Bắt buộc theo TT 22 BTC. Vào ngày 14/09/2019 xe tôi có đâm vào một xe khác đang lưu thông. Theo kết luận điều tra của CSGT quận HA thì xe tôi mắc lỗi không chú ý quan sát khi tham gia giao thông. Sau đó thì bên bảo hiểm có xuống và giám định thiệt hại chiếc xe bị tổn thất do xe tôi đâm vào. Chiếc xe bị tổn thất sản xuất năm 1998 và có vài phụ tùng cấn phải thay mới. Tuy nhiên, do là xe quá cũ và thị trường chỉ có đồ cũ tương đương với trước lúc xẩy ra tai nạn, và chủ xe cũng chấp nhận cho tôi cùng xưởng thay thế. Tuy nhiên, sau khi xưởng báo giá cho Cty Bảo hiểm thì Cty Bảo hiểm lại duyệt đơn giá và áp khấu hao mức 50% đối với những phụ tùng hư hỏng cần phải thay thế cho chiếc xe bị tai nạn. Vậy Quý Cục có thể cho biết việc khấu hao đó có đúng không và dựa trên cơ sở pháp luật nào, cũng như điều nào trong TT 22 của BTC. Trân trọng!

– Theo quy định tại Khoản 1, Điều 46 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “1. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm chịu”. – Theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 14 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP: “Mức bồi thường thiệt hại về tài sản: được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới. – Nghị định số 103/2006/NĐ-CP và Thông tư số 22/2016/TT-BTC không quy định về mức khấu hao tài sản. – Theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 13 Thông tư số 22/2016/TT-BTC: ““b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm”. – Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 22/2016/TT-BTC: “Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về .. tài sản của bên thứ ba … do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:… 2.Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn. 3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1[...]

Tôi đang công tác tại công ty cổ phần khai thác đá số 1 Hương Trà Địa chỉ: Số 12 Kim Trà, P Tứ Hạ, Thị xã Hường Trà, Thừa Thiên Huế Số điện thoại: 0915381899; Gmail: Nxtxt2004@gmail.com Lĩnh vực hoạt động: khai thác khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường. Tôi có tình huống và câu hỏi như sau: Tháng 6/2019, sau công đoạn nổ mìn, đá được dùng làm VLXD và thu được 6880 m3 đá xô bồ. Trong tháng này, Công ty bán được 500 m3 đá xô bồ cho khách hàng với giá chưa bao gồm VAT 90.000 đồng /m3; 3.200 m3 tồn kho lưu bãi. Còn 3.180 m3 đá xô bồ đưa qua công đoạn chế biến (đập, nghiền côn, sàng …) tạo ra các thành phẩm đá có kích cở các ly khác nhau (Đá 0.5 x 1: 320 m3; Đá 1 x 2: 904 m3; Đá 2 x 4: 312 m3; Đá 4 x 6: 692 m3; Đá 05: 320 m3; Đá mi mạt: 470 m3). Sau khi ra được sản phẩm Công ty bán 800 m3 đá 1 x 2 với giá 270.000 đồng/m3 (giá chưa bao gồm thuế VAT); đá 2 x 4 bán được 200 m3 với giá 250.000 đồng/m3(giá chưa bao gồm thuế VAT). * Căn cứ vào Khoản 3, Điều 2 Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định: “3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.”. * Căn cứ vào Khoản 1, Điều 5 Thông tư 152/2015/TT-BTC ngày 2/10/2015 của Bộ Tài Chính quy định: “Điều 5. Sản lượng tài nguyên tính thuế: 1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế. Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ”. * Căn cứ Khoản 2, Điều 2 Luật Tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009 quy định đối tượng chịu thuế như sau: “Điều 2. Đối tượng chịu thuế … 2. Khoáng sản không kim loại”. * Căn cứ Khoản 1, Điều 2 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 quy định: “Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ”. * Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 07/07/2016; Quyết định số 71/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 14/12/2018 quy định giá tính thuế tài nguyên đá xô bồ: 90.000 đồng/m3; đá 1 x 2: 250.000 đồng/m3; đá 2 x 4: 240.000 đồng/m3 ….. Vậy xin hỏi Quý Bộ là: Câu hỏi 1: Đá 1 x 2; đá 2 x 4; đá 4 x 6… thu được từ hoạt động chế biến đá sau khai thác (đập, côn nghiền, sàng …) không còn ở thể tự nhiên như khái niệm trên thì có được xem là đối tượng chịu thuế tài nguyên không? Câu hỏi 2: Tôi phải xác định sản lượng tài nguyên và giá tính thuế tài nguyên như thế nào? Hướng dẫn cách quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ theo Khoản 1, Điều 5 Thông tư 152/2015/TT-BTC cho tình huống nêu trên? Câu hỏi 3: Sản phẩm tài nguyên là đá sau nổ mìn đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác, tôi hiểu thế có đúng không? Hiện nay các loại đá như 1 x 2; đá 2 x 4; đá 4 x 6; đá bay là những thành phẩm sau chế biến mới bán ra được. Không ai sản xuất đá 1 x 2; đá 2 x4 … phân loại thu được sau

1/ Trả lời câu hỏi 1: Đối tượng chịu thuế Tài nguyên: – Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Tài nguyên, quy định: “Điều 2. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên, bao gồm: 1. Khoáng sản kim loại. 2. Khoáng sản không kim loại. …” – Căn cứ Thông tư 152 /2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Tài nguyên, quy định: “Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, bao gồm: 1. Khoáng sản kim loại. 2. Khoáng sản không kim loại. …” – Căn cứ Nghị đinh số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế “Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên như sau: ….. 4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 4 như sau: “4. …. Trường hợptài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì giá tính thuế tài nguyên khai thác được xác định căn cứ vào trị giá hải quan của sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến xuất khẩu hoặc giá bán sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến trừ thuế xuất khẩu (nếu có) và các chi phí có liên quan từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu xuất khẩu hoặc từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu bán tại thị trường trong nước. Căn cứ quy định trên, trường hợp Công[...]

Tuyển dụng Thực tập sinh.

Với sứ mệnh phát triển bền vững dựa trên nền tảng trách nhiệm xã hội cao, Công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM – Thành viên Hãng kiểm toán Quốc tế Moore, một trong những Công ty Kiểm toán hàng đầu Việt Nam hiện có kế hoạch thực hiện Chương trình tuyển dụng thực tập sinh 2019 – 2020

Kính gửi Bộ Tài chính tôi công tác tại phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Tân Uyên. Cho tôi hỏi tại Điều 9. Lập dự toán thu, chi quản lý dự án hằng năm 1. Chủ đầu tư, BQLDA quản lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng không phải lập và duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án; nhưng phải tuân thủ các nội dung chi quy định tại Điều 11 Thông tư này và không vượt định mức trích theo quy định. Vậy ở đây nếu trong năm BQLDA quản lý 1 Dự án dưới 15 tỷ thì không phải lập dự toán còn nếu quản lý từ 02 công trình dự án trở lên dù tổng mức đầu tư là 200 triệu hoặc 500 triệu cũng phải tổng hợp tiền chi phí BQLDA để lập dự toán thu chi và chi theo dự toán được phê duyệt ạ. Hay được phép tiền chi phí BQLDA công trình nào chi riêng cho từng công trình đó. Và cho tôi hỏi nôi dung thứ 2 là theo điểm b Khoản 3 Điều 11 thì : – Những người đã hưởng lương theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản này. Như vậy những người hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không được hưởng tiền lương làm thêm giờ tại điểm b Khoản 1 Điều 11 Thông tư 72 có đúng không?

1. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 4 và khoản 1 Điều 9 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư, BQLDA nhóm I quản lý 1 dự án có tổng mức đầu tư trên 15 tỷ đồng hoặc quản lý từ 2 dự án trở lên, thực hiện việc lập dự toán, quyết toán thu chi theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư số 72/2017/TT-BTC và Thông tư số 06/2019/TT-BTC. 2. Cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC, không được hưởng tiền lương làm thêm giờ.

Kính gửi Cục QLGSBH Tôi là chủ xe xơ giới tham gia BH TNDS Bắt buộc theo TT 22 BTC. Vào ngày 14/09/2019 xe tôi có đâm vào một xe khác đang lưu thông. Theo kết luận điều tra của CSGT quận HA thì xe tôi mắc lỗi không chú ý quan sát khi tham gia giao thông. Sau đó thì bên bảo hiểm có xuống và giám định thiệt hại chiếc xe bị tổn thất do xe tôi đâm vào. Chiếc xe bị tổn thất sản xuất năm 1998 và có vài phụ tùng cấn phải thay mới. Tuy nhiên, do là xe quá cũ và thị trường chỉ có đồ cũ tương đương với trước lúc xẩy ra tai nạn, và chủ xe cũng chấp nhận cho tôi cùng xưởng thay thế. Tuy nhiên, sau khi xưởng báo giá cho Cty Bảo hiểm thì Cty Bảo hiểm lại duyệt đơn giá và áp khấu hao mức 50% đối với những phụ tùng hư hỏng cần phải thay thế cho chiếc xe bị tai nạn. Vậy Quý Cục có thể cho biết việc khấu hao đó có đúng không và dựa trên cơ sở pháp luật nào, cũng như điều nào trong TT 22 của BTC. Trân trọng!

– Theo quy định tại Khoản 1, Điều 46 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “1. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm chịu”. – Theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 14 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP: “Mức bồi thường thiệt hại về tài sản: được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới. – Nghị định số 103/2006/NĐ-CP và Thông tư số 22/2016/TT-BTC không quy định về mức khấu hao tài sản. – Theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 13 Thông tư số 22/2016/TT-BTC: ““b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm”. – Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 22/2016/TT-BTC: “Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về .. tài sản của bên thứ ba … do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:… 2.Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn. 3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1[...]