TIN NỔI BẬT
BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 10/2025CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viên
Kính gửi Bộ Tài chính, Công ty chúng tôi là doanh nghiệp (“DN”) EPE chuyên sản xuất linh kiện điện tử. Chúng tôi có các câu hỏi sau rất mong sớm được giải đáp 1- Do nhu cầu sản xuất công nhân công ty chúng tôi phải làm thêm khá nhiều. Chúng tôi cũng đã tuyển nhiều lao động thời vụ nhưng vẫn khó đáp ứng được nhu cầu. Chúng tôi đã đăng ký với Ban Quản lý Khu công nghiệp (“BQL KCN”) để làm thêm đến 300h và đã được chấp thuận. Tuy nhiên nếu trong thời gian tới chúng tôi buộc phải làm thêm trên 300h/người/năm do không thể tuyển đủ lao động thời vụ thì chúng tôi phải làm gì (báo cáo BQL KCN, Sở Lao động, …) để chi phí vượt quá 300h được tính là chi phí được trừ của DN? 2- Việc báo cáo số giờ làm thêm với BQL KCN phải được thực hiện hàng năm hay chỉ 1 lần? Vào đầu năm hay khi có phát sinh giữa năm? 3- Hiện nay theo quy định, DN không cần phải đăng ký định mức và không cần lập định mức để làm căn cứ với Cơ Quan thuế để tính vào chi phí hợp lý của DN. Điều này là đúng hay không đúng? Điều này có nghĩa là chi phí vượt định mức (định mức do DN tự xây dựng theo nhu cầu quản lý) nghiễm nhiên vẫn là chi phí được trừ của DN? 4- Do nhiều nguyên nhân (sản xuất hàng mẫu, bán thử, ….) mà giá vốn của một số sản phẩm có thể lớn hơn giá bán. Vậy phần giá vốn vượt quá giá bán này có bị loại khỏi chi phí được trừ? Rất mong được Bộ Tài Chính/Tổng Cục Thuế giải đáp để chúng tôi tuân thủ theo đúng quy định của Pháp luật Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ngày 18/09/2019

Ngày 23/9/2019, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc nhận được Phiếu chuyển số 738/PC-TCT đề ngày 20/9/2019 của Tổng cục Thuế v/v chuyển Phiếu hỏi đáp số 180919-15 ngày 19/9/2019 của Độc giả  Nguyễn Thị Như Ngọc gửi qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính để Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc trả lời theo quy định. Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc có ý kiến như sau: 1. Về việc làm thêm giờ Tại Điều 106 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định về việc làm thêm giờ như sau: “Điều 106. Làm thêm giờ 1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Được sự đồng ý của người lao động; b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm; c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ”. Tại Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định: “Điều 4. Làm thêm giờ 1. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau: a) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12[...]

Kính gửi Bộ Tài chính! 1. Thực hiện Thông tư số 137/2017/TT-BTC, nội dung đối chiếu số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ dành cho cơ quan xét duyệt quyết toán đối với đơn vị trực thuộc, cơ quan thẩm định quyết toán chi tổng hợp số liệu, không phải đối chiếu số liệu. Theo đó, số liệu được thuyết minh theo Mẫu biểu 1b. Các chỉ tiêu tại Mẫu 1b lấy theo Báo cáo kết quả hoạt động theo Mẫu B02/BCTC (đối với đơn vị lập báo cáo tài chính đầy đủ) hoặc Mẫu số B05/BCTC (đối với đơn vị lập báo cáo tài chính đơn giản) ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC. Như vậy, phải phản ánh đầy đủ các số liệu tại các chỉ tiêu (Hoạt động hành chính, sự nghiệp; Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ; Hoạt động tài chính…) hay chỉ phản ánh chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị (không bao gồm Hoạt động hành chính, sự nghiệp…). 2. Chỉ tiêu tại mục VI “Thặng dư/thâm hụt trong năm (50=09+12+22+32-40)” của Mẫu B02/BCTC được sử dụng để thực hiện các nội dung tại chỉ tiểu 51,52,53 hay như thế nào. Tổng số tiền tại chỉ tiêu 50 có bằng chỉ tiêu 51,52,53 cộng lại hay không? 3. Trường hợp đơn vị có thu hội phí thì khoản này hạch toán vào thu nhập khác –TK 711 có đúng không? 4. Đối với báo cáo quyết toán Quỹ ngoài ngân sách nhà nước theo Mẫu số 01 Thông tư 137/2017/TT-BTC thì tại ghi chú: (1) Đối với các quỹ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) là số dư Quỹ. (2) – Đối với các quỹ bảo hiểm: phạm vi bao gồm thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ quy định, thu lãi từ hoạt động đầu tư quỹ. – Đối với các quỹ khác: phạm vi bao gồm vốn thu hồi nợ vay, NSNN cấp, vốn huy động, đóng góp của các tổ chức, cá nhân, thu tài chính quỹ. (3) – Đối với các Quỹ Bảo hiểm: phạm vi bao gồm chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; chi phí hoạt động quản lý và đầu tư của hệ thống Bảo hiểm xã hội VN. – Đối với các Quỹ khác: phạm vi bao gồm cho vay đầu tư; hỗ trợ lãi suất; tài trợ không hoàn lại; chi tài chính Quỹ, bao gồm cả chênh lệch thu lớn hơn chi Quỹ (nếu có). Vậy xin hỏi Bộ Tài chính, số chênh lệch thu – chi của Quỹ chưa phân phối có cộng vào dư nguồn không? Dư nguồn ở đây là dư nguồn vốn hay bao gồm cả các khoản thu của quỹ (thu phí cho vay, thu phí nhận ủy thác, thu lãi tiền gửi của quỹ…) và tổng nguồn được sử dụng có bao gồm chi phí của quỹ (chi từ thu nhập của Quỹ) không? Do đó, để phản ánh đúng số liệu tại Mẫu số 01 Thông tư 137/2017/TT-BTC. Rất mong Bộ Tài chính sớm có hướng dẫn.

1. Về nội dung đối chiếu số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại Mục III Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định,  thông báo và tổng hợp quyết toán năm: – Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt/thẩm định quyết toán áp dụng chung cho năm 2017 (báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính thực hiện theo chế độ kế toán HCSN quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC) và từ năm 2018 trở đi 2017 (báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính thực hiện theo chế độ kế toán HCSN quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC. Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu 3a ban hành kèm theo Thông tư này đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán ngân sách năm 2017; theo Mẫu biểu 1b ban hành kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán từ năm ngân sách 2018.   Theo đó, đối với năm 2017 nội dung đối chiếu thực hiện theo Mẫu biểu 3a là Biểu “Đối chiếu số liệu thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ”; từ năm 2018 trở đi nội dung đối chiếu theo Mẫu biểu 1b là Biểu “Đối chiếu số liệu kết quả hoạt động năm”. – Tại Mẫu biểu 1b cột nội dung hướng dẫn: “Chỉ tiêu theo Báo cáo kết quả hoạt động theo Mẫu B02/BCTC (đối với đơn vị lập báo cáo tài chính đầy đủ) hoặc Mẫu số B05/BCTC (đối với đơn vị lập báo cáo tài chính đơn giản) ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC” – Theo Mẫu B02/BCTC ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC, kết quả hoạt động bao gồm hoạt động hành chính, sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác. – Theo Mẫu B05/BCTC ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC, kết quả hoạt động bao gồm hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và hoạt động khác. Do đó, từ năm 2018 trở đi, đối chiếu số liệukết quả hoạt động năm tùy theo tình hình thực tế của từng đơn vị xét duyệt để phản ánh đầy đủ các hoạt[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính: Phòng tài chính kế hoạch huyện có 2 bộ phận (Bộ phận đầu tư và bộ phận ngân sách xã), vậy khi các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và trình thẩm định giá trình thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án xây dựng hoàn thành thì Bộ phận nào trong phòng đảm nhận công việc này. Xin cám ơn bộ và mong có câu trả lời sơm nhất./.

Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành được quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Theo đó, đối với các dự án sử dụng vốn NSNN thuộc cấp huyện quản lý, cơ quan quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành là Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện

Tôi đang công tác tại công ty cổ phần khai thác đá số 1 Hương Trà Địa chỉ: Số 12 Kim Trà, P Tứ Hạ, Thị xã Hường Trà, Thừa Thiên Huế Số điện thoại: 0915381899; Gmail: Nxtxt2004@gmail.com Lĩnh vực hoạt động: khai thác khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường. Tôi có tình huống và câu hỏi như sau: Tháng 6/2019, sau công đoạn nổ mìn, đá được dùng làm VLXD và thu được 6880 m3 đá xô bồ. Trong tháng này, Công ty bán được 500 m3 đá xô bồ cho khách hàng với giá chưa bao gồm VAT 90.000 đồng /m3; 3.200 m3 tồn kho lưu bãi. Còn 3.180 m3 đá xô bồ đưa qua công đoạn chế biến (đập, nghiền côn, sàng …) tạo ra các thành phẩm đá có kích cở các ly khác nhau (Đá 0.5 x 1: 320 m3; Đá 1 x 2: 904 m3; Đá 2 x 4: 312 m3; Đá 4 x 6: 692 m3; Đá 05: 320 m3; Đá mi mạt: 470 m3). Sau khi ra được sản phẩm Công ty bán 800 m3 đá 1 x 2 với giá 270.000 đồng/m3 (giá chưa bao gồm thuế VAT); đá 2 x 4 bán được 200 m3 với giá 250.000 đồng/m3(giá chưa bao gồm thuế VAT). * Căn cứ vào Khoản 3, Điều 2 Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định: “3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.”. * Căn cứ vào Khoản 1, Điều 5 Thông tư 152/2015/TT-BTC ngày 2/10/2015 của Bộ Tài Chính quy định: “Điều 5. Sản lượng tài nguyên tính thuế: 1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế. Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ”. * Căn cứ Khoản 2, Điều 2 Luật Tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009 quy định đối tượng chịu thuế như sau: “Điều 2. Đối tượng chịu thuế … 2. Khoáng sản không kim loại”. * Căn cứ Khoản 1, Điều 2 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 quy định: “Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ”. * Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 07/07/2016; Quyết định số 71/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 14/12/2018 quy định giá tính thuế tài nguyên đá xô bồ: 90.000 đồng/m3; đá 1 x 2: 250.000 đồng/m3; đá 2 x 4: 240.000 đồng/m3 ….. Vậy xin hỏi Quý Bộ là: Câu hỏi 1: Đá 1 x 2; đá 2 x 4; đá 4 x 6… thu được từ hoạt động chế biến đá sau khai thác (đập, côn nghiền, sàng …) không còn ở thể tự nhiên như khái niệm trên thì có được xem là đối tượng chịu thuế tài nguyên không? Câu hỏi 2: Tôi phải xác định sản lượng tài nguyên và giá tính thuế tài nguyên như thế nào? Hướng dẫn cách quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ theo Khoản 1, Điều 5 Thông tư 152/2015/TT-BTC cho tình huống nêu trên? Câu hỏi 3: Sản phẩm tài nguyên là đá sau nổ mìn đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác, tôi hiểu thế có đúng không? Hiện nay các loại đá như 1 x 2; đá 2 x 4; đá 4 x 6; đá bay là những thành phẩm sau chế biến mới bán ra được. Không ai sản xuất đá 1 x 2; đá 2 x4 … phân loại thu được sau

1/ Trả lời câu hỏi 1: Đối tượng chịu thuế Tài nguyên: – Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Tài nguyên, quy định: “Điều 2. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên, bao gồm: 1. Khoáng sản kim loại. 2. Khoáng sản không kim loại. …” – Căn cứ Thông tư 152 /2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Tài nguyên, quy định: “Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, bao gồm: 1. Khoáng sản kim loại. 2. Khoáng sản không kim loại. …” – Căn cứ Nghị đinh số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế “Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên như sau: ….. 4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 4 như sau: “4. …. Trường hợptài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì giá tính thuế tài nguyên khai thác được xác định căn cứ vào trị giá hải quan của sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến xuất khẩu hoặc giá bán sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến trừ thuế xuất khẩu (nếu có) và các chi phí có liên quan từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu xuất khẩu hoặc từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu bán tại thị trường trong nước. Căn cứ quy định trên, trường hợp Công[...]

Kính gửi quý Bộ: Hiện nay Tôi đang làm việc tại cơ quan nhà nước. Xin cho Tôi hỏi: Theo quy định tại khoản 2, điều 3 Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án” và tại khoản 6, điều 3 Thông tư 74/2015/TT-BTC, quy định “Trường hợp thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện các dịch vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kinh phí trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ nằm trong dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”; tại điểm c khoản 1 điều 3 Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất quy định “Chi cho công tác xác định giá đất bao gồm trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất bồi thường (nếu có), thẩm định giá đất cụ thể; xác định giá tài sản gắn liền với đất phục vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”. Như vậy, khi triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến và có thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất bồi thường, thẩm định giá đất cụ thể, nhưng có dự toán (thuê đơn vị tư vấn) được duyệt cao hơn 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án. Như vậy trong trường hợp này kinh phí thực hiện thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất bồi thường, thẩm định giá đất cụ thể, có được đưa và Phương án bồi thường của dự án hay không? Và nếu không được đưa vào Phương án bồi thường thì sẽ chi phí và thanh, quyết toán như thế nào?. Rất mong quý Bộ xem xét phản hồi!

Tại Khoản 2 Điều 3; Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 3. Nguồn và mức trích kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất 2. Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án. Điều 4. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất 1. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: a) Chi tuyên truyền các chính sách, chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất; b) Chi kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc xác định diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác; c) Chi cho công tác xác định giá đất bao gồm trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất bồi thường (nếu có), thẩm định giá[...]

Kính gửi: Bộ Tài chính Để giúp Công chức Tài chính – kế toán xã hạch toán đúng nghiệp vụ chi lương cho cán bộ, công chức bằng chuyển khoản, chi đầu tư xây dựng khi nhận được khối lượng XDCB hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao. UBND xã Tiền Tiến đề nghị được bổ sung vào chế độ kế toán mới hoặc giáp đáp một số nội dung như sau. 1. Chi lương, phụ cấp trong tháng bằng chuyển khoản, sau khi kiểm tra kế toán phát hiện vượt quá số lương cán bộ, công chức được hưởng, chủ tài khoản và các cơ quan có liên quan yêu cầu thu lại bằng tiền mặt để nộp lại kho bạc ngay trong tháng. Vậy nghiệp vụ này phải hạch toán kế toán như thế nào?. – Khi chi chuyển khoản kế toán hạch toán: Nợ TK 334, có TK 1121, khi được kho bạc xác nhận đã chi kế toán hạch toán: Nợ TK 8142, có TK 334. – Khi thu lại số tiền chi sai bằng tiền mặt kế toán hạch toán: Nợ TK 111, Có TK 334 – Số tiền: 2.373.500 đ; khi nộp kho bạc HT Nợ TK 1121, Có TK 111: 2.373.500 đ; Điều chỉnh giảm chi ngân sách KTHT Nợ TK 8142, Có TK 334: -2.373.500 đ, nhưng tài khoản 008 – Dự toán chi ngân sách vẫn không giảm. – Hạch toán kế toán để thực chi ở Nợ TK 814(8142) đúng với bên CóTK 008 – Dự toán chi ngân sách. 2. Khi nhận được bản xác định giá trị KLCV hoàn thành theo hợp đồng của nhà thầu đề nghị thanh toán hoặc báo cáo quyết toán công trình được cấp có thẩm quyền gửi đến kế toán có thể hạch toán chi: Nợ TK 814, có TK 112 được không hay bắt buộc phải hạch toán Nợ TK 241, Có TK 331 và khi chi trả nhà thầu hạch toán: Nợ TK 331, Có TK 112, đồng thời ghi Nợ TK 137 – Chi ngân sách chưa qua kho bạc (nếu là cấp tạm ứng), có TK 441 hoặc có thể hạch toán: Nợ 814, Có TK 441 được không. Từ các nội dung hỏi trên. UBND xã Tiền Tiến kính mong được quý cơ quan quan tâm giúp đỡ. Xin trân trọng cảm ơn.

1. Bạn đọc đã có phiếu hỏi 050819-4 về kế toán các khoản đã chi sai chế độ phải thu hồi, Bộ Tài chính đã có ý kiến trả lời ngày 29/8/2019. Về hạch toán TK 008, theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính quy định: Số nộp khôi phục dự toán (ghi âm (-)) vào Bên Có TK 008- Dự toán chi Ngân sách. 2. Kế toán đầu tư XDCB: – Nhận khối lượng XDCB hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao, căn cứ hợp đồng giao thầu, hóa đơn khối lượng XDCB hoàn thành hoặc phiếu giá công trình và biên bản nghiệm thu bàn giao khối lượng, ghi: Nợ TK 241- XDCB dở dang (2421- XDCB dở dang)           Có TK 331- Các khoản phải trả. – Khi ứng hoặc thanh toán tiền cho nhà thầu theo khối lượng xây lắp đã bàn giao, ghi: Nợ TK 331-  Các khoản phải trả           Có TK 111- Tiền mặt (nếu ứng hoặc thanh toán bằng tiền mặt)           Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc                    (1128- Tiền gửi khác) (rút tiền gửi vốn đầu tư thanh toán cho người nhận thầu)                    (1121- Tiền ngân sách tại Kho bạc) (rút tiền từ tài khoản Ngân sách chyển khoản thanh toán thẳng cho nhà thầu). Trường hợp rút dự toán, ghi: Có TK 008- Dự toán chi ngân sách. – Đồng thời ghi chi ngân sách chưa qua Kho bạc để hình thành nguồn vốn đầu tư XDCB (đối với phần ngân sách làm lệnh chi chuyển khoản thẳng cho nhà thầu), ghi: Nợ TK 819- Chi ngân sách chưa qua Kho bạc (nếu là cấp tạm ứng) Nợ TK 814- Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc (Trường hợp đơn vị nhận được báo cáo quyết toán công trình được cấp có thẩm quyền gửi đến)           Có TK 441- Nguồn kinh phí đầu tư XDCB